Bible

 

Giê-rê-mi 44

Studie

   

1 Có lời truyền cho Giê-rê-mi về hết thảy người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô, tại Mít-đôn, Tác-pha-nết, Nốp, và trong xứ Pha-trốt, rằng:

2 Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi có thấy mọi tai vạ mà ta đã giáng cho Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa. Kìa, những thành ấy ngày nay hoang vu không dân ở,

3 vì cớ tội ác dân chúng nó đã phạm để chọc giận ta, đi đốt hương và hầu việc các thần khác mà chúng nó và các ngươi cùng tổ phụ các ngươi cũng chưa từng biết đến.

4 Dầu vậy, ta đã sai mọi tôi tớ ta, tức các tiên tri, đến cùng các ngươi; ta dậy sớm sai họ đến đặng bả các ngươi rằng: Ôi! sự gớm ghiếc mà ta ghét đó thì đừng phạm đến.

5 Nhưng chúng nó chẳng nghe, chẳng để tai vào, chẳng chừa sự dữ, và cứ đốt hương cho các thần khác.

6 Vì vậy cơn giận và sự thạnh nộ của ta đã đổ ra như lửa đốt nơi các thành của Giu-đa và các đường phố của Giê-ru-sa-lem; và chúng nó bị đổ nát hoang vu như có ngày nay.

7 Bây giờ Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Sao các ngươi phạm tội trọng dường ấy nghịch cùng mạng sống mình, để cho đờn ông, đờn bà, trẻ con, trẻ đương , bị cất khỏi giữa Giu-đa, đến nỗi dân các ngươi không còn lại chút nào;

8 bởi các ngươi chọc giận ta bằng những việc tay mình làm ra, đốt hương cho các thần khác trong đất Ê-díp-tô, là nơi các ngươi mới đến trú ngụ; đến nỗi các ngươi chuốc lấy sự hủy diệt cho mình, đem mình làm cớ rủa sả sỉ nhục giữa các dân thiên hạ?

9 Các ngươi đã quên điều ác của tổ phụ mình, điều ác của các vua Giu-đa, điều ác của các hoàng hậu, điều ác của chính các ngươi cùng vợ mình đã phạm trong đất Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem hay sao?

10 Chúng nó chẳng hạ mình xuống cho đến ngày nay, chẳng kính sợ, chẳng bước theo luật pháp mạng lịnh ta đã để trước mặt các ngươi và tổ phụ các ngươi.

11 Vậy nên Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ để mặt ta nghịch cùng các ngươi mà giáng họa cho, và diệt cả Giu-đa.

12 Ta sẽ lấy dân Giu-đa sót lại, tức những kẻ đã xây mặt vào đất Ê-díp-tô đặng trú ngụ ở đó; chúng nó sẽ bị diệt tại đó hết thảy. Chúng nó sẽ ngã trên đất Ê-díp-tô, chết dưới gươm hay là bởi đói kém. Kẻ nhỏ người lớn sẽ đều chết vì gươm vì đói kém, là cớ cho người ta trù ẻo, gở lạ, rủa sả, sỉ nhục.

13 Ta sẽ phạt những kẻ ở trong đất Ê-díp-tô, như đã phạt Giê-ru-sa-lem bằng gươm dao, đói kém, và ôn dịch;

14 đến nỗi trong những dân Giu-đa sót lại đến Ê-díp-tô đặng trú ngụ, thì chẳng có ai thoát khỏi, hay sót lại, đặng trở về đất Giu-đa, là nơi chúng nó còn mong trở về ở. Chúng nó sẽ không trở về được, trừ ra những kẻ tránh khỏi mà thôi.

15 Bấy giờ, hết thảy những người biết vợ mình đốt hương cho các thần khác, hết thảy đờn bà đứng tại đó nhóm thành một hội đông, tức mọi dân sự ở trong đất Ðức Chúa Trời, tại Pha-trốt, đáp cùng Giê-rê-mi rằng:

16 Về sự ông nhơn danh Ðức Giê-hô-va mà nói cùng chúng tôi, thì chúng tôi không khứng nghe đâu.

17 Nhưng chúng ta chắc sẽ làm trọn mọi lời đã ra từ miệng chúng tôi, sẽ đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, như chúng tôi cùng tổ phụ, vua, quan trưởng chúng tôi đã làm trong các thành của Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem; vì lúc bấy giờ chúng tôi có bánh đặng no mình, hưởng phước, chẳng thấy tai vạ gì.

18 Nhưng, từ khi chúng tôi thôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, thì chúng tôi thiếu thốn mọi sự, và bị nuốt bởi gươm dao đói kém.

19 Vả lại, khi chúng tôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, chúng tôi làm bánh để thờ lạy người, và dâng lễ quán cho người nữa, thì chồng chúng tôi há chẳng biết hay sao?

20 Giê-rê-mi bàn nói cùng cả dân sự, đờn ông, đờn bà, và mọi kẻ đã trả lời cho người như vậy, rằng:

21 Các ngươi cùng tổ phụ, các vua các quan trưởng mình, và dân trong đất, đã đốt hương trong các thành Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem, Ðức Giê-hô-va há chẳng đã nhớ lấy và đã ghi trong ý tưởng Ngài sao?

22 Vì cớ sự hung ác của việc làm các ngươi và sự gớm ghiếc các ngươi đã phạm, nên Ðức Giê-hô-va không chịu được nữa. Vì vậy đất các ngươi đã trở nên hoang vu, gở lạ, và sự rủa sả, chẳng có ai ở, như có ngày nay.

23 Ấy là bởi các ngươi đã đốt hương và đã phạm tội nghịch cùng Ðức Giê-hô-va, bởi các ngươi chẳng vâng theo tiếng Ðức Giê-hô-va, và không bước theo luật pháp, mạng lịnh, và sự dạy dỗ của Ngài, nên tai vạ nầy đã đến cho các ngươi, như có ngày nay.

24 Giê-rê-mi lại nói cùng dân sự và mọi người đờn bà rằng: Hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời của Ðức Giê-hô-va.

25 Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi và vợ các ngươi đã nói ra từ miệng mình, và lấy tay làm trọn điều mình đã nói rằng: Thật chúng ta sẽ làm thành lời mình đã khấn nguyện, đốt hương, và làm lễ quán cho nữ vương trên trời. Vậy các ngươi khá giữ vững lời nguyện mình và làm trọn lời nguyện.

26 Cho nên, hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời Ðức Giê-hô-va. Ðức Chúa Trời có phán: Nầy ta lấy danh lớn mình mà thề, trong khắp đất Ê-díp-tô sẽ chẳng có một người Giu-đa nào còn mở miệng xưng danh ta nữa, mà rằng: Thật như Chúa Giê-hô-va hằng sống!

27 Nầy, ta sẽ tỉnh thức đặng xuống họa cho chúng nó mà không xuống phước; mọi người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô sẽ đều bị vồ nuốt bởi gươm dao đói kém cho đến đã diệt hết.

28 Chỉ có một số rất ít người sẽ được thoát khỏi gươm dao, từ đất Ê-díp-tô trở về trong đất Giu-đa; và mọi người Giu-đa còn sót lại, tức những kẻ đã đến đặng trú ngụ trong đất Ê-díp-tô nầy, thì sẽ biết lời nào được nghiệm, lời của ta hay là lời của chúng nó.

29 Ðức Giê-hô-va phán: Nầy là dấu mà các ngươi bởi đó biết ta sẽ hình phạt các ngươi trong nơi nầy, để các ngươi biết rằng lời ta phán về tai họa các ngươi chắc ứng nghiệm.

30 Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ phó Pha-ra-ôn-Hốp-ra, vua Ê-díp-tô, trong tay kẻ thù nó và kẻ đòi mạng nó, như đã phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, trong tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, là kẻ thù và đòi mạng Sê-đê-kia.

   

Bible

 

Giê-rê-mi 44

Studie

   

1 Có lời truyền cho Giê-rê-mi về hết thảy người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô, tại Mít-đôn, Tác-pha-nết, Nốp, và trong xứ Pha-trốt, rằng:

2 Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi có thấy mọi tai vạ mà ta đã giáng cho Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa. Kìa, những thành ấy ngày nay hoang vu không dân ở,

3 vì cớ tội ác dân chúng nó đã phạm để chọc giận ta, đi đốt hương và hầu việc các thần khác mà chúng nó và các ngươi cùng tổ phụ các ngươi cũng chưa từng biết đến.

4 Dầu vậy, ta đã sai mọi tôi tớ ta, tức các tiên tri, đến cùng các ngươi; ta dậy sớm sai họ đến đặng bả các ngươi rằng: Ôi! sự gớm ghiếc mà ta ghét đó thì đừng phạm đến.

5 Nhưng chúng nó chẳng nghe, chẳng để tai vào, chẳng chừa sự dữ, và cứ đốt hương cho các thần khác.

6 Vì vậy cơn giận và sự thạnh nộ của ta đã đổ ra như lửa đốt nơi các thành của Giu-đa và các đường phố của Giê-ru-sa-lem; và chúng nó bị đổ nát hoang vu như có ngày nay.

7 Bây giờ Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Sao các ngươi phạm tội trọng dường ấy nghịch cùng mạng sống mình, để cho đờn ông, đờn bà, trẻ con, trẻ đương , bị cất khỏi giữa Giu-đa, đến nỗi dân các ngươi không còn lại chút nào;

8 bởi các ngươi chọc giận ta bằng những việc tay mình làm ra, đốt hương cho các thần khác trong đất Ê-díp-tô, là nơi các ngươi mới đến trú ngụ; đến nỗi các ngươi chuốc lấy sự hủy diệt cho mình, đem mình làm cớ rủa sả sỉ nhục giữa các dân thiên hạ?

9 Các ngươi đã quên điều ác của tổ phụ mình, điều ác của các vua Giu-đa, điều ác của các hoàng hậu, điều ác của chính các ngươi cùng vợ mình đã phạm trong đất Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem hay sao?

10 Chúng nó chẳng hạ mình xuống cho đến ngày nay, chẳng kính sợ, chẳng bước theo luật pháp mạng lịnh ta đã để trước mặt các ngươi và tổ phụ các ngươi.

11 Vậy nên Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ để mặt ta nghịch cùng các ngươi mà giáng họa cho, và diệt cả Giu-đa.

12 Ta sẽ lấy dân Giu-đa sót lại, tức những kẻ đã xây mặt vào đất Ê-díp-tô đặng trú ngụ ở đó; chúng nó sẽ bị diệt tại đó hết thảy. Chúng nó sẽ ngã trên đất Ê-díp-tô, chết dưới gươm hay là bởi đói kém. Kẻ nhỏ người lớn sẽ đều chết vì gươm vì đói kém, là cớ cho người ta trù ẻo, gở lạ, rủa sả, sỉ nhục.

13 Ta sẽ phạt những kẻ ở trong đất Ê-díp-tô, như đã phạt Giê-ru-sa-lem bằng gươm dao, đói kém, và ôn dịch;

14 đến nỗi trong những dân Giu-đa sót lại đến Ê-díp-tô đặng trú ngụ, thì chẳng có ai thoát khỏi, hay sót lại, đặng trở về đất Giu-đa, là nơi chúng nó còn mong trở về ở. Chúng nó sẽ không trở về được, trừ ra những kẻ tránh khỏi mà thôi.

15 Bấy giờ, hết thảy những người biết vợ mình đốt hương cho các thần khác, hết thảy đờn bà đứng tại đó nhóm thành một hội đông, tức mọi dân sự ở trong đất Ðức Chúa Trời, tại Pha-trốt, đáp cùng Giê-rê-mi rằng:

16 Về sự ông nhơn danh Ðức Giê-hô-va mà nói cùng chúng tôi, thì chúng tôi không khứng nghe đâu.

17 Nhưng chúng ta chắc sẽ làm trọn mọi lời đã ra từ miệng chúng tôi, sẽ đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, như chúng tôi cùng tổ phụ, vua, quan trưởng chúng tôi đã làm trong các thành của Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem; vì lúc bấy giờ chúng tôi có bánh đặng no mình, hưởng phước, chẳng thấy tai vạ gì.

18 Nhưng, từ khi chúng tôi thôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, thì chúng tôi thiếu thốn mọi sự, và bị nuốt bởi gươm dao đói kém.

19 Vả lại, khi chúng tôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, chúng tôi làm bánh để thờ lạy người, và dâng lễ quán cho người nữa, thì chồng chúng tôi há chẳng biết hay sao?

20 Giê-rê-mi bàn nói cùng cả dân sự, đờn ông, đờn bà, và mọi kẻ đã trả lời cho người như vậy, rằng:

21 Các ngươi cùng tổ phụ, các vua các quan trưởng mình, và dân trong đất, đã đốt hương trong các thành Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem, Ðức Giê-hô-va há chẳng đã nhớ lấy và đã ghi trong ý tưởng Ngài sao?

22 Vì cớ sự hung ác của việc làm các ngươi và sự gớm ghiếc các ngươi đã phạm, nên Ðức Giê-hô-va không chịu được nữa. Vì vậy đất các ngươi đã trở nên hoang vu, gở lạ, và sự rủa sả, chẳng có ai ở, như có ngày nay.

23 Ấy là bởi các ngươi đã đốt hương và đã phạm tội nghịch cùng Ðức Giê-hô-va, bởi các ngươi chẳng vâng theo tiếng Ðức Giê-hô-va, và không bước theo luật pháp, mạng lịnh, và sự dạy dỗ của Ngài, nên tai vạ nầy đã đến cho các ngươi, như có ngày nay.

24 Giê-rê-mi lại nói cùng dân sự và mọi người đờn bà rằng: Hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời của Ðức Giê-hô-va.

25 Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi và vợ các ngươi đã nói ra từ miệng mình, và lấy tay làm trọn điều mình đã nói rằng: Thật chúng ta sẽ làm thành lời mình đã khấn nguyện, đốt hương, và làm lễ quán cho nữ vương trên trời. Vậy các ngươi khá giữ vững lời nguyện mình và làm trọn lời nguyện.

26 Cho nên, hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời Ðức Giê-hô-va. Ðức Chúa Trời có phán: Nầy ta lấy danh lớn mình mà thề, trong khắp đất Ê-díp-tô sẽ chẳng có một người Giu-đa nào còn mở miệng xưng danh ta nữa, mà rằng: Thật như Chúa Giê-hô-va hằng sống!

27 Nầy, ta sẽ tỉnh thức đặng xuống họa cho chúng nó mà không xuống phước; mọi người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô sẽ đều bị vồ nuốt bởi gươm dao đói kém cho đến đã diệt hết.

28 Chỉ có một số rất ít người sẽ được thoát khỏi gươm dao, từ đất Ê-díp-tô trở về trong đất Giu-đa; và mọi người Giu-đa còn sót lại, tức những kẻ đã đến đặng trú ngụ trong đất Ê-díp-tô nầy, thì sẽ biết lời nào được nghiệm, lời của ta hay là lời của chúng nó.

29 Ðức Giê-hô-va phán: Nầy là dấu mà các ngươi bởi đó biết ta sẽ hình phạt các ngươi trong nơi nầy, để các ngươi biết rằng lời ta phán về tai họa các ngươi chắc ứng nghiệm.

30 Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ phó Pha-ra-ôn-Hốp-ra, vua Ê-díp-tô, trong tay kẻ thù nó và kẻ đòi mạng nó, như đã phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, trong tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, là kẻ thù và đòi mạng Sê-đê-kia.

   

Ze Swedenborgových děl

 

Apocalypse Explained # 331

Prostudujte si tuto pasáž

  
/ 1232  
  

331. And people and nation, signifies who are of the Lord's spiritual church, and of His celestial church. This is evident from the signification of "people" and "nation" in the Word, "people" signifying those who are in spiritual good, thus those who are of the Lord's spiritual church, and "nation" those who are in celestial good, thus those who are of the Lord's celestial church. That there are two kingdoms into which the heavens are divided, namely, the celestial kingdom and the spiritual kingdom, and that those who are in the good of love to the Lord are in the celestial kingdom, and those who are in the good of charity towards the neighbor are in the spiritual kingdom, see in the work on Heaven and Hell, (n. 20-28). These two kingdoms, however, are not only in the heavens but also on the earth, and on the earth they are called the celestial church and the spiritual church. Few know what is signified in the Word specifically by a "people" or "peoples," and what by a "nation" or "nations." I will therefore present from the Word some passages where the two are named together, from which it will be clear that "people" and "nations" have distinct significations, for unless they had distinct significations they would not both be named together, as in the following passages.

[2] In Isaiah:

The strong people shall glorify Thee, the city of the formidable nations shall fear Thee. Jehovah will swallow up in this mountain the faces of the covering, that covereth over all peoples, and the veil that is veiled over all nations (Isaiah 25:3, 7).

Here a distinction is made between "peoples" and "nations," because "peoples" signify those who are of the Lord's spiritual kingdom, and "nations" those who are of His celestial kingdom, thus those who are in spiritual good and those in celestial good. Spiritual good is the good of charity towards the neighbor, thus the good of faith, and celestial good is the good of love to the Lord, and thence the good of mutual love. The truth of this good is what is meant by "the city of formidable nations," for "city" signifies the doctrine of truth, or the truths of doctrine; "to swallow up the covering over all peoples, and the veil veiled over all nations," signifies to dispel the shade that has so covered the understanding that the truths are not seen or the goods perceived that pertain to heaven and the church.

[3] In the same:

Come near, ye nations, to hear; and hearken, ye peoples; let the earth hear, and the fullness thereof (Isaiah 34:1).

Because "nations" signify those who are in the good of love, and "peoples" those who are in the good of charity and in the truths of faith therefrom, it is said of the nations that they should "come near," and of the peoples that they should "hearken;" to "come near" signifies to be conjoined by love, and to "hearken" signifies to obey and to be instructed; it is therefore said, "let the earth hear, and the fullness thereof," "earth" signifying the church in respect to good, and "the fullness thereof" truths.

[4] In the same:

I Jehovah have called thee in righteousness, and I will hold thine hand and I will give thee for a covenant to the people, for a light of the nations (Isaiah 42:6).

In the same:

Bring forth the blind people that have eyes, and the deaf that have ears. Let all the nations be brought together, and let the peoples gather together (Isaiah 43:8-9).

In the same:

I have given him for a witness to the peoples, a prince and lawgiver to the nations (Isaiah 55:4).

In the same:

Thus said the Lord Jehovih, Behold, I will lift up Mine hand towards the nations, and lift up My standard towards the peoples (Isaiah 49:22).

In the same:

The peoples that walk in darkness have seen a great light. Thou hast multiplied the nation, thou hast made great to it gladness (Isaiah 9:2-3).

And in the same:

It shall be in that day that the root of Jesse, which standeth for an ensign of the peoples, the nations shall seek. And He shall lift up an ensign for the nations, and shall gather together the outcasts of Israel (Isaiah 11:10, 12).

All these things are said of the Lord; and "peoples" and "nations" mean all who are of His church; for all who are of the Lord's church are either of His celestial kingdom or of His spiritual kingdom; not any except those who are in these two kingdoms can possibly be of the church. Moreover, there are two things that constitute the church, good and truth, both from the Lord; "nations" mean those who are in good, and "peoples" those who are in truth; and, abstractly from persons, "nations" signify the goods of the church, and "peoples" its truths; "peoples" signify the truths of the church because spiritual good, or the good of charity towards the neighbor, in which those are who are meant by "peoples," in its essence is truth. (See Arcana Coelestia 8042, 10296; why it is so, n. 863, 875, 895, 927, 1023, 1043, 1044, 1555, 2256, 4328, 4493, 5113, 9596; thence what the distinction is between those who are of the celestial kingdom and those who are of the spiritual kingdom, n. 2088, 2669, 2708, 2715, 3235, 3240, 4788, 7068, 8521, 9277, 10295)

[5] In the same:

In that time a present unto Jehovah of Hosts shall be brought; a people distracted and plundered: and a nation meted out and trodden down, whose land the rivers have spoiled, to the place of the name of Jehovah of Hosts, to Mount Zion (Isaiah 18:2, 7).

This treats of the invitation of all to the church; therefore also "people" and "nation" are both mentioned. "Mount Zion" signifies the church, to which they are invited; "a people distracted and plundered" signifies those with whom truths have been taken away, changed, or perverted by those who are in the falsities of doctrine; "a nation meted out and trodden down, whose land the rivers have spoiled," signifies those with whom goods have been treated in like manner, "rivers" meaning falsities and reasonings therefrom.

[6] In Zechariah:

Yet there shall come peoples, and the inhabitants of great cities, to entreat the faces of Jehovah, and many peoples and numerous nations shall come to seek Jehovah of Hosts in Jerusalem (Zechariah 8:20-22).

Here, too, "peoples" and "nations" signify all who are of the Lord's church; "peoples" those who are of His spiritual church, and "nations" those who are of His celestial church. "Jerusalem," to which they shall come, is the church.

[7] In David:

Thou wilt set me for the head of the nations; a people I have not known shall serve me (Psalms 18:43).

In the same:

Jehovah will subdue the peoples under us, and the nations under our feet. God reigneth over the nations. The willing ones of the peoples are gathered together (Psalms 47:3, 8-9).

In the same:

That [Thy way] may be known on the earth, Thy salvation among all nations. The peoples shall confess Thee, O God: the nations shall be glad and shout for joy; for Thou shalt judge the peoples in uprightness, and shalt lead the nations into the land (Psalms 67:2-4).

Remember me, O Jehovah, in good pleasure towards Thy people; that I may be glad in the joy of Thy nations (Psalms 106:4-5).

I will confess Thee, O Lord, among the nations. I will sing psalms unto Thee among the peoples (Psalms 57:9; 108:3).

In these passages also "peoples" and "nations" are mentioned, by which are meant all who are in truths and goods. Moreover, the very words that are applied to peoples are words that are predicated of truths, and those applied to nations are those that are predicated of goods. That no other are meant by "nations" is evident also from the fact that these things were said by David, who was an enemy of the Canaanitish nations.

[8] In Luke:

Mine eyes have seen Thy salvation, which Thou hast prepared before the face of all peoples; a light for a revelation to the nations (Luke 2:30-32).

In Zephaniah:

The remnant of My people shall spoil them, and the remainder of My nation shall inherit them (Zephaniah 2:9).

In Moses:

When her two sons were struggling in her womb, Rebekah went to inquire of Jehovah, and Jehovah said unto her, Two nations are in thy womb, and two peoples shall be separated from thy bowels (Genesis 25:22-23).

Remember the days of the age, when the Most High gave to the nations an inheritance; when He separated the sons of man he set the bounds of the peoples according to the number of the sons of Israel (Deuteronomy 32:7-8).

"The sons of man" have the same signification as "peoples," namely, those who are in spiritual truths and goods; therefore it is said of them, "when He separated the sons of man He set the bounds of the peoples according to the number of the sons of Israel;" "the sons of Israel" signifying the spiritual church, and the "number" of them, or of the twelve tribes named from them, signifying all the truths and goods therein (See just above, n. 330); such therefore are called "peoples;" "to separate" them and "to set their bounds" signifies to alienate from falsities and to bestow truths; and "to give an inheritance to the nations" signifies heaven and conjunction with those who are in the good of love.

[9] In Daniel:

All peoples, nations, and tongues shall worship Him; His dominion is an everlasting dominion, which shall not pass away, and His kingdom that which shall not perish (Daniel 7:14).

This is said of the Lord; and "peoples" and "nations" mean all who are in truths and goods; and "all tongues" mean all of whatever doctrine or religion; for the Lord's church is universal, since it exists with all who are in the good of life, and who from their doctrine look to heaven, and thereby conjoin themselves to the Lord (of whom see Heaven and Hell 318-328). Because "nations" signify those who are in the good of love, and "peoples" those who are in the good of charity and in the truths of faith therefrom, it is said, "His dominion is an everlasting dominion, and His kingdom shall not pass away;" "dominion" in the Word is predicated of good, and "kingdom" of truth; for this reason the Lord is called "Lord" from Divine good, and "king" from Divine truth.

There are other passages besides these that might be quoted to prove that "peoples" signify those who are of the spiritual church, and "nations" those who are of the celestial church. So far those only have been presented in which "peoples" and "nations" are mentioned together; to these some shall be added in which "nations" alone are mentioned.

[10] In Isaiah:

Open the gates, that the righteous nation that keepeth faithfulness may enter in. Thou hast added to the nation, O Jehovah, Thou hast added to the nation; Thou hast been glorified: Thou hast removed all the ends of the earth (Isaiah 26:2, 15).

In David:

All the ends of the earth shall turn unto Jehovah; and all the families of the nations shall worship before Thee. For the kingdom is Jehovah's; and He it is that ruleth among the nations (Psalms 22:27-28).

In Isaiah:

The nations shall walk to Thy light, and kings to the brightness of Thy rising. Thy heart shall be enlarged, because the multitude of the sea shall turn unto Thee, the army of the nations shall come unto Thee (Isaiah 60:3, 5).

All nations shall see Thy righteousness, and all kings Thy glory (Isaiah 62:2).

In these passages "nations" and "peoples" are not mentioned together, but still in the last two "nations" and "kings" because "kings" signify the like as "peoples," namely, those who are in truths (See above, n. 31); and it is because "nations" signify those who are in good, and "kings" those who are in truths, that it is said of the nations that they "shall see Thy righteousness," and of the kings that they shall "see Thy glory;" "righteousness" in the Word being predicated of good, and "glory" of truth. (That "righteousness" is predicated in the Word of Divine good, seeArcana Coelestia 2235, 9857; and "glory" of Divine truth, n. 4809, 5922, 8267, 8427, 9429.)

[11] From the contrary sense it can yet be seen that "peoples" signify those who are in truths, and "nations" those who are in good; for in that sense "peoples" signify those who are in falsities, and "nations" those who are in evils, as in the following. In Isaiah:

O Assyrian, the rod of Mine anger, I will send him against a hypocritical nation, and against the people of My wrath will I command him (Isaiah 10:5-6).

In the same:

The voice of a multitude in the mountains; the voice of a tumult of the kingdoms of the nations gathered together. They come from a land afar off, from the end of the heavens, even Jehovah with the vessels of His indignation to destroy the whole land (Isaiah 13:4-5).

Jehovah that smiteth the peoples with a stroke not curable, that ruleth with anger the nations (Isaiah 14:6).

In the same:

At the noise of the tumult let the peoples flee away; and before Thine exaltation let the nations be dispersed (Isaiah 33:3).

In Jeremiah:

Behold, a people cometh from the land of the north, and a great nation shall be stirred up from the sides of the earth. They lay hold on the bow and spear; they are cruel, and have no mercy (Jeremiah 6:22-23).

In Ezekiel:

I will not cause thee to hear any more the calumny of the nations, and the reproach of the peoples thou shalt not bear any more (Ezekiel 36:15).

In David:

Thou makest us a byword among the nations, a shaking of the head among the peoples (Psalms 44:14).

In the same:

Jehovah bringeth the counsel of the nations to nought; He overthroweth the thoughts of the peoples (Psalms 33:10).

In these passages "peoples" mean those who are against the truths of the spiritual church, thus in falsities; and "nations" those who are against the goods of the celestial church, thus in evils. This is also the signification of the peoples and nations that were driven out of the land of Canaan. To this let what was said above n. 175 be added.

  
/ 1232  
  

Thanks to the Swedenborg Foundation for their permission to use this translation.