Bible

 

Giê-rê-mi 44

Studie

   

1 Có lời truyền cho Giê-rê-mi về hết thảy người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô, tại Mít-đôn, Tác-pha-nết, Nốp, và trong xứ Pha-trốt, rằng:

2 Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi có thấy mọi tai vạ mà ta đã giáng cho Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa. Kìa, những thành ấy ngày nay hoang vu không dân ở,

3 vì cớ tội ác dân chúng nó đã phạm để chọc giận ta, đi đốt hương và hầu việc các thần khác mà chúng nó và các ngươi cùng tổ phụ các ngươi cũng chưa từng biết đến.

4 Dầu vậy, ta đã sai mọi tôi tớ ta, tức các tiên tri, đến cùng các ngươi; ta dậy sớm sai họ đến đặng bả các ngươi rằng: Ôi! sự gớm ghiếc mà ta ghét đó thì đừng phạm đến.

5 Nhưng chúng nó chẳng nghe, chẳng để tai vào, chẳng chừa sự dữ, và cứ đốt hương cho các thần khác.

6 Vì vậy cơn giận và sự thạnh nộ của ta đã đổ ra như lửa đốt nơi các thành của Giu-đa và các đường phố của Giê-ru-sa-lem; và chúng nó bị đổ nát hoang vu như có ngày nay.

7 Bây giờ Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Sao các ngươi phạm tội trọng dường ấy nghịch cùng mạng sống mình, để cho đờn ông, đờn bà, trẻ con, trẻ đương , bị cất khỏi giữa Giu-đa, đến nỗi dân các ngươi không còn lại chút nào;

8 bởi các ngươi chọc giận ta bằng những việc tay mình làm ra, đốt hương cho các thần khác trong đất Ê-díp-tô, là nơi các ngươi mới đến trú ngụ; đến nỗi các ngươi chuốc lấy sự hủy diệt cho mình, đem mình làm cớ rủa sả sỉ nhục giữa các dân thiên hạ?

9 Các ngươi đã quên điều ác của tổ phụ mình, điều ác của các vua Giu-đa, điều ác của các hoàng hậu, điều ác của chính các ngươi cùng vợ mình đã phạm trong đất Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem hay sao?

10 Chúng nó chẳng hạ mình xuống cho đến ngày nay, chẳng kính sợ, chẳng bước theo luật pháp mạng lịnh ta đã để trước mặt các ngươi và tổ phụ các ngươi.

11 Vậy nên Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ để mặt ta nghịch cùng các ngươi mà giáng họa cho, và diệt cả Giu-đa.

12 Ta sẽ lấy dân Giu-đa sót lại, tức những kẻ đã xây mặt vào đất Ê-díp-tô đặng trú ngụ ở đó; chúng nó sẽ bị diệt tại đó hết thảy. Chúng nó sẽ ngã trên đất Ê-díp-tô, chết dưới gươm hay là bởi đói kém. Kẻ nhỏ người lớn sẽ đều chết vì gươm vì đói kém, là cớ cho người ta trù ẻo, gở lạ, rủa sả, sỉ nhục.

13 Ta sẽ phạt những kẻ ở trong đất Ê-díp-tô, như đã phạt Giê-ru-sa-lem bằng gươm dao, đói kém, và ôn dịch;

14 đến nỗi trong những dân Giu-đa sót lại đến Ê-díp-tô đặng trú ngụ, thì chẳng có ai thoát khỏi, hay sót lại, đặng trở về đất Giu-đa, là nơi chúng nó còn mong trở về ở. Chúng nó sẽ không trở về được, trừ ra những kẻ tránh khỏi mà thôi.

15 Bấy giờ, hết thảy những người biết vợ mình đốt hương cho các thần khác, hết thảy đờn bà đứng tại đó nhóm thành một hội đông, tức mọi dân sự ở trong đất Ðức Chúa Trời, tại Pha-trốt, đáp cùng Giê-rê-mi rằng:

16 Về sự ông nhơn danh Ðức Giê-hô-va mà nói cùng chúng tôi, thì chúng tôi không khứng nghe đâu.

17 Nhưng chúng ta chắc sẽ làm trọn mọi lời đã ra từ miệng chúng tôi, sẽ đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, như chúng tôi cùng tổ phụ, vua, quan trưởng chúng tôi đã làm trong các thành của Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem; vì lúc bấy giờ chúng tôi có bánh đặng no mình, hưởng phước, chẳng thấy tai vạ gì.

18 Nhưng, từ khi chúng tôi thôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, thì chúng tôi thiếu thốn mọi sự, và bị nuốt bởi gươm dao đói kém.

19 Vả lại, khi chúng tôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, chúng tôi làm bánh để thờ lạy người, và dâng lễ quán cho người nữa, thì chồng chúng tôi há chẳng biết hay sao?

20 Giê-rê-mi bàn nói cùng cả dân sự, đờn ông, đờn bà, và mọi kẻ đã trả lời cho người như vậy, rằng:

21 Các ngươi cùng tổ phụ, các vua các quan trưởng mình, và dân trong đất, đã đốt hương trong các thành Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem, Ðức Giê-hô-va há chẳng đã nhớ lấy và đã ghi trong ý tưởng Ngài sao?

22 Vì cớ sự hung ác của việc làm các ngươi và sự gớm ghiếc các ngươi đã phạm, nên Ðức Giê-hô-va không chịu được nữa. Vì vậy đất các ngươi đã trở nên hoang vu, gở lạ, và sự rủa sả, chẳng có ai ở, như có ngày nay.

23 Ấy là bởi các ngươi đã đốt hương và đã phạm tội nghịch cùng Ðức Giê-hô-va, bởi các ngươi chẳng vâng theo tiếng Ðức Giê-hô-va, và không bước theo luật pháp, mạng lịnh, và sự dạy dỗ của Ngài, nên tai vạ nầy đã đến cho các ngươi, như có ngày nay.

24 Giê-rê-mi lại nói cùng dân sự và mọi người đờn bà rằng: Hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời của Ðức Giê-hô-va.

25 Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi và vợ các ngươi đã nói ra từ miệng mình, và lấy tay làm trọn điều mình đã nói rằng: Thật chúng ta sẽ làm thành lời mình đã khấn nguyện, đốt hương, và làm lễ quán cho nữ vương trên trời. Vậy các ngươi khá giữ vững lời nguyện mình và làm trọn lời nguyện.

26 Cho nên, hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời Ðức Giê-hô-va. Ðức Chúa Trời có phán: Nầy ta lấy danh lớn mình mà thề, trong khắp đất Ê-díp-tô sẽ chẳng có một người Giu-đa nào còn mở miệng xưng danh ta nữa, mà rằng: Thật như Chúa Giê-hô-va hằng sống!

27 Nầy, ta sẽ tỉnh thức đặng xuống họa cho chúng nó mà không xuống phước; mọi người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô sẽ đều bị vồ nuốt bởi gươm dao đói kém cho đến đã diệt hết.

28 Chỉ có một số rất ít người sẽ được thoát khỏi gươm dao, từ đất Ê-díp-tô trở về trong đất Giu-đa; và mọi người Giu-đa còn sót lại, tức những kẻ đã đến đặng trú ngụ trong đất Ê-díp-tô nầy, thì sẽ biết lời nào được nghiệm, lời của ta hay là lời của chúng nó.

29 Ðức Giê-hô-va phán: Nầy là dấu mà các ngươi bởi đó biết ta sẽ hình phạt các ngươi trong nơi nầy, để các ngươi biết rằng lời ta phán về tai họa các ngươi chắc ứng nghiệm.

30 Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ phó Pha-ra-ôn-Hốp-ra, vua Ê-díp-tô, trong tay kẻ thù nó và kẻ đòi mạng nó, như đã phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, trong tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, là kẻ thù và đòi mạng Sê-đê-kia.

   

Bible

 

Giê-rê-mi 44

Studie

   

1 Có lời truyền cho Giê-rê-mi về hết thảy người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô, tại Mít-đôn, Tác-pha-nết, Nốp, và trong xứ Pha-trốt, rằng:

2 Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi có thấy mọi tai vạ mà ta đã giáng cho Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa. Kìa, những thành ấy ngày nay hoang vu không dân ở,

3 vì cớ tội ác dân chúng nó đã phạm để chọc giận ta, đi đốt hương và hầu việc các thần khác mà chúng nó và các ngươi cùng tổ phụ các ngươi cũng chưa từng biết đến.

4 Dầu vậy, ta đã sai mọi tôi tớ ta, tức các tiên tri, đến cùng các ngươi; ta dậy sớm sai họ đến đặng bả các ngươi rằng: Ôi! sự gớm ghiếc mà ta ghét đó thì đừng phạm đến.

5 Nhưng chúng nó chẳng nghe, chẳng để tai vào, chẳng chừa sự dữ, và cứ đốt hương cho các thần khác.

6 Vì vậy cơn giận và sự thạnh nộ của ta đã đổ ra như lửa đốt nơi các thành của Giu-đa và các đường phố của Giê-ru-sa-lem; và chúng nó bị đổ nát hoang vu như có ngày nay.

7 Bây giờ Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Sao các ngươi phạm tội trọng dường ấy nghịch cùng mạng sống mình, để cho đờn ông, đờn bà, trẻ con, trẻ đương , bị cất khỏi giữa Giu-đa, đến nỗi dân các ngươi không còn lại chút nào;

8 bởi các ngươi chọc giận ta bằng những việc tay mình làm ra, đốt hương cho các thần khác trong đất Ê-díp-tô, là nơi các ngươi mới đến trú ngụ; đến nỗi các ngươi chuốc lấy sự hủy diệt cho mình, đem mình làm cớ rủa sả sỉ nhục giữa các dân thiên hạ?

9 Các ngươi đã quên điều ác của tổ phụ mình, điều ác của các vua Giu-đa, điều ác của các hoàng hậu, điều ác của chính các ngươi cùng vợ mình đã phạm trong đất Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem hay sao?

10 Chúng nó chẳng hạ mình xuống cho đến ngày nay, chẳng kính sợ, chẳng bước theo luật pháp mạng lịnh ta đã để trước mặt các ngươi và tổ phụ các ngươi.

11 Vậy nên Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ để mặt ta nghịch cùng các ngươi mà giáng họa cho, và diệt cả Giu-đa.

12 Ta sẽ lấy dân Giu-đa sót lại, tức những kẻ đã xây mặt vào đất Ê-díp-tô đặng trú ngụ ở đó; chúng nó sẽ bị diệt tại đó hết thảy. Chúng nó sẽ ngã trên đất Ê-díp-tô, chết dưới gươm hay là bởi đói kém. Kẻ nhỏ người lớn sẽ đều chết vì gươm vì đói kém, là cớ cho người ta trù ẻo, gở lạ, rủa sả, sỉ nhục.

13 Ta sẽ phạt những kẻ ở trong đất Ê-díp-tô, như đã phạt Giê-ru-sa-lem bằng gươm dao, đói kém, và ôn dịch;

14 đến nỗi trong những dân Giu-đa sót lại đến Ê-díp-tô đặng trú ngụ, thì chẳng có ai thoát khỏi, hay sót lại, đặng trở về đất Giu-đa, là nơi chúng nó còn mong trở về ở. Chúng nó sẽ không trở về được, trừ ra những kẻ tránh khỏi mà thôi.

15 Bấy giờ, hết thảy những người biết vợ mình đốt hương cho các thần khác, hết thảy đờn bà đứng tại đó nhóm thành một hội đông, tức mọi dân sự ở trong đất Ðức Chúa Trời, tại Pha-trốt, đáp cùng Giê-rê-mi rằng:

16 Về sự ông nhơn danh Ðức Giê-hô-va mà nói cùng chúng tôi, thì chúng tôi không khứng nghe đâu.

17 Nhưng chúng ta chắc sẽ làm trọn mọi lời đã ra từ miệng chúng tôi, sẽ đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, như chúng tôi cùng tổ phụ, vua, quan trưởng chúng tôi đã làm trong các thành của Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem; vì lúc bấy giờ chúng tôi có bánh đặng no mình, hưởng phước, chẳng thấy tai vạ gì.

18 Nhưng, từ khi chúng tôi thôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, thì chúng tôi thiếu thốn mọi sự, và bị nuốt bởi gươm dao đói kém.

19 Vả lại, khi chúng tôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, chúng tôi làm bánh để thờ lạy người, và dâng lễ quán cho người nữa, thì chồng chúng tôi há chẳng biết hay sao?

20 Giê-rê-mi bàn nói cùng cả dân sự, đờn ông, đờn bà, và mọi kẻ đã trả lời cho người như vậy, rằng:

21 Các ngươi cùng tổ phụ, các vua các quan trưởng mình, và dân trong đất, đã đốt hương trong các thành Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem, Ðức Giê-hô-va há chẳng đã nhớ lấy và đã ghi trong ý tưởng Ngài sao?

22 Vì cớ sự hung ác của việc làm các ngươi và sự gớm ghiếc các ngươi đã phạm, nên Ðức Giê-hô-va không chịu được nữa. Vì vậy đất các ngươi đã trở nên hoang vu, gở lạ, và sự rủa sả, chẳng có ai ở, như có ngày nay.

23 Ấy là bởi các ngươi đã đốt hương và đã phạm tội nghịch cùng Ðức Giê-hô-va, bởi các ngươi chẳng vâng theo tiếng Ðức Giê-hô-va, và không bước theo luật pháp, mạng lịnh, và sự dạy dỗ của Ngài, nên tai vạ nầy đã đến cho các ngươi, như có ngày nay.

24 Giê-rê-mi lại nói cùng dân sự và mọi người đờn bà rằng: Hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời của Ðức Giê-hô-va.

25 Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi và vợ các ngươi đã nói ra từ miệng mình, và lấy tay làm trọn điều mình đã nói rằng: Thật chúng ta sẽ làm thành lời mình đã khấn nguyện, đốt hương, và làm lễ quán cho nữ vương trên trời. Vậy các ngươi khá giữ vững lời nguyện mình và làm trọn lời nguyện.

26 Cho nên, hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời Ðức Giê-hô-va. Ðức Chúa Trời có phán: Nầy ta lấy danh lớn mình mà thề, trong khắp đất Ê-díp-tô sẽ chẳng có một người Giu-đa nào còn mở miệng xưng danh ta nữa, mà rằng: Thật như Chúa Giê-hô-va hằng sống!

27 Nầy, ta sẽ tỉnh thức đặng xuống họa cho chúng nó mà không xuống phước; mọi người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô sẽ đều bị vồ nuốt bởi gươm dao đói kém cho đến đã diệt hết.

28 Chỉ có một số rất ít người sẽ được thoát khỏi gươm dao, từ đất Ê-díp-tô trở về trong đất Giu-đa; và mọi người Giu-đa còn sót lại, tức những kẻ đã đến đặng trú ngụ trong đất Ê-díp-tô nầy, thì sẽ biết lời nào được nghiệm, lời của ta hay là lời của chúng nó.

29 Ðức Giê-hô-va phán: Nầy là dấu mà các ngươi bởi đó biết ta sẽ hình phạt các ngươi trong nơi nầy, để các ngươi biết rằng lời ta phán về tai họa các ngươi chắc ứng nghiệm.

30 Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ phó Pha-ra-ôn-Hốp-ra, vua Ê-díp-tô, trong tay kẻ thù nó và kẻ đòi mạng nó, như đã phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, trong tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, là kẻ thù và đòi mạng Sê-đê-kia.

   

Ze Swedenborgových děl

 

Apocalypse Explained # 31

Prostudujte si tuto pasáž

  
/ 1232  
  

31. Verse 6. And hath made us kings and priests, signifies that from Him we are in His spiritual and celestial kingdom. This is evident from the signification of "kings," as meaning those who are in truths from good; and since they constitute the Lord's spiritual kingdom, as meaning those who are in His spiritual kingdom. That these are signified by "kings" in the Word, will appear from what follows. The above is evident also from the signification of "priests," as meaning those who are in the good of love; and since these constitute the Lord's celestial kingdom, they also are those who are in His celestial kingdom. (That there are two kingdoms, into which the heavens are in general divided, see in the work on Heaven and Hell 20-28, and that the spiritual kingdom is called the Lord's regal kingdom, and the celestial kingdom His priestly kingdom, n. 24.) In any places in the prophetic Word, kings are mentioned, and he that is ignorant of the internal sense believes that by "kings" are there meant kings; kings, however, are not meant, but all those who are in truths from good, or in faith from charity, from the Lord. The reason of this is, that the Lord is the sole king, and those who from Him are in truths from good are called His "sons;" for this reason the same are meant by "princes," by "sons of the kingdom," by "sons of kings," and also by "kings;" and in a sense abstracted from the idea of persons, as it is in heaven, truths from good are meant, or, what is the same, faith from charity; since truth is of faith, and good is of charity.

[2] That kings are not meant can be seen simply from its here being said that Jesus Christ "hath made us kings and priests"; and afterwards:

And hast made us to be unto our God kings and priests, and we shall reign upon the earth (Revelation 5:10);

and in Matthew:

The good seed sown in the field are the sons of the kingdom (Matthew 13:38);

the "seed of the field" are truths from good with man from the Lord (Arcana Coelestia 3373, 10248, 10249). Everyone, moreover, may perceive that the Lord will not make all those here treated of to be kings, but that he calls them kings from the power and the glory which those have who from the Lord are in truths from good. From this it can now be seen that by "king," in the prophetic Word, is meant the Lord as to Divine truth, and by "kings" and "princes," those who from the Lord are in truths from good, and as most things in the Word have also an opposite sense, that "kings" signify in that sense those who are in falsities from evil.

[3] That by "King" in the Word is meant the Lord in respect to Divine truth, is clear from the words of the Lord Himself to Pilate:

Pilate said, Art thou a king then? Jesus answered, Thou sayest it, because I am a king. For this have I been born, and for this am I come into the world, that I should bear witness unto the truth. Everyone that is in the truth heareth My voice. Pilate said unto Him, What is truth? (John 18:37-38).

From the question of Pilate, "What is truth," it is clear that he understood that truth was called "king" by the Lord; but as he was a Gentile, and knew nothing from the Word, he could not be taught that Divine truth is from the Lord, and that He is Divine truth; therefore, immediately after his question:

He went out to the Jews, saying, I find no fault in him; and afterwards put upon the cross, This is Jesus, the king of the Jews. And when the chiefs of the priests said unto him, Write not, The king of the Jews, but that He saith I am the king of the Jews, Pilate answered, What I have written, I have written (John 19:4, 19:14-22).

[4] When these things are understood, it may be known what is meant by "kings" in the following passages in Revelation:

The sixth angel poured out his bowl upon the great river Euphrates, and the water thereof was dried up, that the way might be made ready for the kings that come from the sun rising (Revelation 16:12).

The great harlot that sitteth upon many waters, with whom the kings of the earth committed fornication (Revelation 17:1-2).

The seven heads are seven mountains on which the woman sitteth, and they are seven kings; the five are fallen, the one is, the other is not yet come. And the ten horns that thou sawest are ten kings, who have received no kingdom as yet, but they receive power as kings with the beast for one hour. These shall war against the Lamb, and the Lamb shall overcome them; for He is Lord of lords and King of kings (Revelation 17:9, 10, 12, 14).

And the woman whom thou sawest is the great city, which hath the kingdom over the kings of the earth (Revelation 17:18).

Of the wine of the wrath of her fornication all the nations have drunk, and the kings of the earth committed fornication with her (Revelation 18:3).

And I saw the beast, and the kings of the earth, and their armies, gathered together, to make war against Him that sat on the horse and against His army (Revelation 19:19).

And the nations of them which are saved shall walk in the light of it, and the kings of the earth do bring their glory and honor into it (Revelation 21:24).

In these passages by "kings" are not meant kings, but all who are either in truths from good, or in falsities from evil, as was said before. Likewise in Daniel:

By the king of the south and by the king of the north, who made war against each other (Daniel 11:40

By "the king of the south" are there meant those who are in the light of truth from good, by "the king of the north" those who are in darkness from evil. (That "south" in the Word signifies those who are in the light of truth from good, see Arcana Coelestia 1458, 3708, 3195, 5672, 9642; and "north" those who are in the darkness of falsity from evil, n. 3708, and in general, in the work on Heaven and Hell 141-153, where The Four Quarters in Heaven are treated of.)

[5] "Kings" are also frequently mentioned by the prophets in the Old Testament; and there likewise are meant those who, from the Lord, are in truths from good, and in a contrary sense, those who are in falsities from evil; as in Isaiah:

He shall disperse 1 many nations: kings shall shut their mouths upon Him; for that which had not been told them they have seen, and that which they have not heard they have understood (Isaiah 52:15).

In the same:

The Zion of the Holy One of Israel, thou shalt suck the milk of the nations, and shalt suck the breast of kings (Isaiah 40:14, 16).

Kings shall be thy nursing fathers, and the chief women thy nursing mothers; they shall bow down to thee with their face toward the earth (Isaiah 49:23; and 14:9 elsewhere, as in Isaiah 14:9; 24:21; 60:10; Jeremiah 2:26; 4:9; 49:38; Lamentations 2:6, 9; Ezekiel 7:26, 27; Hosea 3:4; Zephaniah 1:8; Psalms 2:10; 110:5; Genesis 49:20).

[6] Since "kings" signify those who, from the Lord, are in truths from good, it was a custom derived from ancient times for kings, when they were crowned, to receive such insignia as signify truths from good: as for the king to be anointed with oil, to wear a crown of gold, to hold a scepter in his right hand, to be clothed with a purple cloak, to sit upon a throne of silver, and to ride with the royal insignia upon a white horse; for "oil" signifies good from which is truth (See Arcana Coelestia 886[1-2], 4638, 9780, 9954, 10011, 10261, 10268-10269); a "crown of gold" upon the head has a like meaning (n. 9930); a "scepter," which is a staff, signifies the power of truth from good (n. 4581, 4876, 4966); a "cloak" and a "robe," Divine truth in the spiritual kingdom (n. 9825, 10005); and "purple," the spiritual love of good (n. 9467); a "throne," the kingdom of truth from good (n. 5313, 6397, 8625); "silver," that truth itself (n. 1551-1552, 2954, 5658); a "white horse," the understanding enlightened from truths (See the small work on The White Horse 1-5. That the ceremonies observed at the coronation of kings involve such things, but that the knowledge thereof is at this day lost, see also Arcana Coelestia 4581, 4966).

[7] As it is known from these things what is meant by a "king" in the Word, I will add to the above:

Why the Lord, when He entered Jerusalem, sat upon the foal of an ass, and the people then proclaimed Him king, and also strewed their garments in the way (Matthew 21:1-8; Mark 11:1-11; Luke 19:28-40; John 12:14-16).

This is predicted in Zechariah:

Exult, O daughter of Zion; shout, O daughter of Jerusalem; behold, thy king cometh unto thee, just and having salvation; riding upon an ass, and upon the foal of an ass (Zechariah 9:9; Matthew 21:5; John 12:15).

The reason was, that to sit upon an ass and the foal of an ass was the distinctive mark of the highest judge and of a king; as can be seen from the following passages:

My heart is towards the lawgivers of Israel, ye who ride upon white asses (Judges 5:9-10).

The scepter shall not depart from Judah, nor a lawgivers from between his feet, till Shiloh come; who shall bind his ass's foal to the vine, and the son of his she-ass to the noble vine (Genesis 49:10, 11).

As sitting on an ass, and the foal of an ass, was such a distinctive mark:

Judges rode upon white she-asses (Judges 5:9-10);

And his sons upon asses' colts (Judges 10:4; 12:14);

And the king himself when crowned, upon a she-mule (1 Kings 1:33);

And his sons upon mules (2 Samuel 13:29).

One who does not know the signification of "horse," "mule," and "the foal of an ass," in a representative sense, will suppose that the Lord's riding upon the foal of an ass was significative of misery and humiliation. But it signified royal magnificence; for this reason the people then proclaimed the Lord king, and strewed their garments upon the way. This was done when He went to Jerusalem, because by "Jerusalem" is signified the church (as may be seen in the little work on The New Jerusalem and its Heavenly Doctrine 6; and that "garments" signify truths clothing and serving good, may be seen in the Arcana Coelestia 1073, 2576, 5248, 5319, 5954, 9212, 9215-9216, 9952, 10536; and in the work on Heaven and Hell 177-182).

[8] From this it is now clear what is signified by the "King" and by "kings," in the Word, so also what by the "Anointed," "Messiah," and "Christ;" for "Anointed," "Messiah," and "Christ," like "King," signify the Lord as to Divine truth proceeding from His Divine good; for a king is called "anointed;" and "anointed" in the Hebrew is Messiah, and in the Greek Christ. But that the Lord, as to the Divine Human, was alone "the Anointed of Jehovah," since in Him alone was the Divine good of Divine Love from conception, for He was conceived of Jehovah, but that all that were anointed were only representatives of Him (See Arcana Coelestia n. 9954, 10011, 10268-10269). But "priests" signify such good as exists in the celestial kingdom (See in Arcana Coelestia, namely, that priests represented the Lord, as to Divine good, n. 2015, 6148; that the priesthood was representative of the Lord as to the work of salvation, since this was from the Divine good of His Divine Love, see n. 9809; that the priesthood of Aaron, of his sons, and of the Levites, was representative of the work of salvation, in successive order, see n. Arcana Coelestia 10017; that from this "the priesthood," and "priesthoods," in the Word signified good of love, which is from the Lord, see n. 9806, 9809; that by the two names, "Jesus" and "Christ," is signified both His priesthood and His royalty, that is, by "Jesus" is signified Divine good, and by "Christ" Divine truth, n. 3004, 3005, 3009; that priests and likewise kings who do not acknowledge the Lord signify the opposite, namely, evil, and falsity from evil, n. 3670).

Poznámky pod čarou:

1. The Hebrew has "sprinkle," as found also in Arcana Coelestia 2015.

  
/ 1232  
  

Thanks to the Swedenborg Foundation for their permission to use this translation.