Bible

 

Sáng thế 8

Studie

   

1 Vả, Ðức Chúa Trời nhớ lại Nô-ê cùng các loài thú và súc vật ở trong tàu với người, bèn khiến một trận gió thổi ngang qua trên đất, thì nước dừng lại.

2 Các nguồn của vực lớn và các đập trên trời lấp ngăn lại; mưa trên trời không sa xuống nữa.

3 Nước giựt khỏi mặt đất, lần lần vừa hạ vừa giựt; trong một trăm năm mươi ngày nước mới bớt xuống.

4 Ðến tháng bảy, ngày mười bảy, chiếc tàu tấp trên núi A-ra-rát.

5 Nước cứ lần lần hạ cho đến tháng mười; ngày mồng một tháng đó, mấy đỉnh núi mới lộ ra.

6 Ðược bốn mươi ngày, Nô-ê mở cửa sổ mình đã làm trên tàu,

7 thả một con quạ ra; quạ liệng đi liệng lại cho đến khi nước giựt khô trên mặt đất.

8 Người cũng thả một con bò câu ra, đặng xem thử nước hạ bớt trên mặt đất chưa.

9 Nhưng bò câu chẳng tìm được nơi nào đáp chơn xuống, bèn bay trở về trong tàu cùng người, vì nước còn khắp cả trên mặt đất. Nô-ê giơ tay bắt lấy bò câu, đem vào tàu lại với mình.

10 Ðoạn, người đợi bảy ngày nữa, lại thả bò câu ra khỏi tàu;

11 đến chiều bò câu về cùng người, và nầy, trong mỏ tha một Ô-li-ve tươi; Nô-ê hiểu rằng nước đã giảm bớt trên mặt đất.

12 Người đợi bảy ngày nữa, thả bò câu ra; nhưng chuyến nầy bò câu chẳng trở về cùng người nữa.

13 Nhằm năm sáu trăm một của đời Nô-ê, ngày mồng một, tháng giêng, nước đã giựt bày mặt đất khô; Nô-ê bèn giở mui tàu mà nhìn; nầy, mặt đất đã se.

14 Ðến tháng hai, ngày hai mươi bảy, đất đã khô rồi.

15 Ðức Chúa Trời bèn phán cùng Nô-ê rằng:

16 Hãy ra khỏi tàu, ngươi, vợ các con và các dâu ngươi.

17 Hãy thả ra với ngươi mọi vật sống của các xác thịt đã ở cùng ngươi: nào chim, nào thú, nào côn trùng bò trên đất, hầu cho chúng nó sanh sản, và thêm nhiều trên mặt đất.

18 Vậy, Nô-ê cùng vợ người, các con trai và các dâu người ra khỏi tàu.

19 Các thú, rắn, chim cùng mọi vật hành động trên mặt đất tùy theo giống đều ra khỏi tàu.

20 Nô-ê lập một bàn thờ cho Ðức Giê-hô-va. Người bắt các súc vật thanh sạch, các loài chim thanh sạch, bày của lễ thiêu dâng lên bàn thờ.

21 Ðức Giê-hô-va hưởng lấy mùi thơm và nghĩ thầm rằng: Ta chẳng vì loài người mà rủa sả đất nữa, vì tâm tánh loài người vẫn xấu xa từ khi còn tuổi trẻ; ta cũng sẽ chẳng hành các vật sống như ta đã làm.

22 Hễ đất còn, thì mùa gieo giống cùng mùa gặt hái, lạnh và nóng, mùa hạ cùng mùa đông, ngàyđêm, chẳng bao giờ tuyệt được.

   

Ze Swedenborgových děl

 

Arcana Coelestia # 872

Prostudujte si tuto pasáž

  
/ 10837  
  

872. 'The face 1 of the ground' means those things that reside with the member of the Church, and the expression 'the ground' is used because it is the first stage at which man comes to be the Church. This is clear from the meaning of 'the ground', dealt with already, as the member of the Church who is at that point called 'the ground' when the goods and truths of faith can be sown within him. Previously he is called 'the land', as in Genesis 1 where 'the land' refers to man prior to his becoming celestial, while Chapter 2, when he has become celestial, refers to him as 'the ground' and 'the field'. It is similar in the present chapter. The expression 'the land' and the expression 'the ground' are sufficient by themselves to enable someone to recognize what is meant in the internal sense, not only here but also anywhere else in the Word. 'The ground' in the universal sense means the Church, and as the Church is meant so too is the member of the Church for, as stated already, every member of the Church is the Church.

Poznámky pod čarou:

1. literally, The faces

  
/ 10837  
  

Thanks to the Swedenborg Society for the permission to use this translation.