Bible

 

Sáng thế 28

Studie

   

1 Y-sác bèn gọi Gia-cốp, chúc phước cho và dặn rằng: Con chớ chọn một người vợ nào hết trong bọn con gái Ca-na-an.

2 Hãy đứng dậy, đi qua xứ Pha-đan-a-ram, tại nhà Bê-tu-ên, ông ngoại con, và cưới ở đó một người vợ trong các con gái của La-ban, là cậu con.

3 Cầu xin Ðức Chúa Trời toàn năng ban phước cho con, làm con sanh sản, thêm nhiều và trở nên một đám dân đông.

4 Cầu xin Ngài ban cho con và dòng dõi con phước lành của Áp-ra-ham, hầu cho xứ con đã kiều ngụ sẽ làm sản nghiệp cho con, tức xứ Ngài đã ban cho Áp-ra-ham!

5 ồi Y-sác sai Gia-cốp đi qua xứ Pha-đan-a-ram, đến nhà La-ban, con trai Bê-tu-ên, vốn người A-ram, lại là anh của ê-bê-ca, mẹ của Gia-cốpÊ-sau.

6 Ê-sau thấy Y-sác đã chúc phước cho Gia-cốp, và sai đi qua xứ Pha-đan-a-ram đặng cưới vợ; và trong lúc đương chúc phước có dặn rằng: Chớ cưới vợ trong bọn con gái Ca-na-an;

7 lại đã thấy Gia-cốp vâng lời cha me đi qua xứ Pha-đan-a-ram đó,

8 thì biết rằng bọn con gái Ca-na-an không vừa ý Y-sác, cha mình;

9 nên người bèn đi đến nhà Ích-ma-ên (ngoài hai người vợ đã có rồi) cưới thêm nàng Ma-ba-lát, con gái của Ích-ma-ên, cháu nội của Áp-ra-ham và em của Nê-ba-giốt.

10 Gia-cốp từ Bê -e-Sê-ba đi đến Cha-ran,

11 tới một chỗ kia, mặt trời đã khuất, thì qua đêm tại đó. Người lấy một hòn đá làm gối đầu, và nằm ngủ tại đó;

12 bèn chiêm bao thấy một cái thang bắc từ dưới đất, đầu đến tận trời, các thiên sứ của Ðức Chúa Trời đi lên xuống trên thang đó.

13 Nầy, Ðức Giê-hô-va ngự trên đầu thang mà phán rằng: Ta là Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, tổ phụ ngươi, cùng là Ðức Chúa Trời của Y-sác. Ta sẽ cho ngươi và dòng dõi ngươi đất mà ngươi đương nằm ngủ đây.

14 Dòng dõi ngươi sẽ đông như cát bụi trên mặt đất, tràn ra đến đông tây nam bắc, và các chi họ thế gian sẽ nhờ ngươi và dòng dõi ngươi mà được phước.

15 Nầy, ta ở cùng ngươi, ngươi đi đâu, sẽ theo gìn giữ đó, và đem ngươi về xứ nầy; vì ta không bao giờ bỏ ngươi cho đến khi ta làm xong những điều ta đã hứa cùng ngươi.

16 Gia-cốp thức giấc, nói rằng: Thật Ðức Giê-hô-va hiện có trong nơi đây mà tôi không biết!

17 Người bắt sợ và nói rằng: Chốn nầy đáng kinh khủng thay thật là đền Ðức Chúa Trời, thật là cửa của trời!

18 Người dậy sớm, lấy hòn đá của mình dùng gối đầu, dựng đứng lên làm cây trụ, đổ dầu lên trên chót trụ đó;

19 rồi đặt tên chốn nầy là Bê-tên; còn nguyên khi trước tên thành là Lu-xơ.

20 Gia-cốp bèn khấn vái rằng: Nếu Ðức Chúa Trời ở cùng tôi, gìn giữ tôi trong lúc đi đường, cho bánh ăn, áo mặc,

21 và nếu tôi trở về bình an đến nhà cha tôi, thì Ðức Giê-hô-va sẽ là Ðức Chúa Trời tôi.

22 Hòn đá đã dùng làm trụ đây sẽ là đền Ðức Chúa Trời, Và tôi sẽ nộp lại cho Ngài một phần mười mọi của cải mà Ngài sẽ cho tôi.

   

Ze Swedenborgových děl

 

Arcana Coelestia # 3717

Prostudujte si tuto pasáž

  
/ 10837  
  

3717. And I knew it not. That this signifies in an obscure state, is evident without explication; for “not to know,” or to be ignorant, signifies what is obscure as to the things which are of intellectual sight. From “not to know,” or to be ignorant, as signifying what is obscure; as also from “to awake out of sleep,” as signifying to be enlightened; it is evident what and of what nature is the internal sense of the Word; namely, that the things which are of the literal sense are such as appear before the external sight, or some other sense, and are also apprehended according to these senses; whereas the things which are of the internal sense are such as appear before the internal sight, or before some other sense of the internal man. The same things therefore that are contained in the literal sense, and that are apprehended by man according to the external senses, that is, according to things which are in the world, or according to an idea thence derived, are perceived by the angels according to the internal senses; that is, according to those things which are in heaven, or according to an idea thence derived. The former and the latter things stand related as do the things which are in the light of the world to those which are in the light of heaven; the things which are in the light of the world being dead in comparison with those which are in the light of heaven; for in the light of heaven there are wisdom and intelligence from the Lord (see n. 3636, 3643); and therefore when those things which are of the light of the world are obliterated or wiped away, there remain those which are of the light of heaven; thus instead of earthly there remain heavenly things, and instead of natural, spiritual; as in the case above, “not to know,” or to be ignorant, signifies to be in an obscure state concerning good and truth; and to “awake out of sleep” signifies to be enlightened; and so in all other cases.

  
/ 10837  
  

Thanks to the Swedenborg Foundation for the permission to use this translation.