Bible

 

Sáng thế 15

Studie

   

1 Sau các việc đó, trong sự hiện thấy có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng Áp-ram rằng: Hỡi Áp-ram! ngươi chớ sợ chi; ta đây là một cái thuẫn đỡ cho ngươi; phần thưởng của ngươi sẽ rất lớn.

2 Áp-ram thưa rằng: Lạy Chúa Giê-hô-va, Chúa sẽ cho tôi chi? Tôi sẽ chết không con, kẻ nối nghiệp nhà tôi là Ê-li-ê-se, người Ða-mách.

3 Áp-ram lại nói rằng: Nầy, Chúa làm cho tôi tuyệt-tự; một kẻ tôi tớ sanh đẻ tại nhà tôi sẽ làm người kế nghiệp tôi.

4 Ðức Giê-hô-va bèn phán cùng Áp-ram rằng: Kẻ đó chẳng phải là kẻ kế nghiệp ngươi đâu, nhưng ai ở trong gan ruột ngươi ra, sẽ là người kế nghiệp ngươi.

5 Ðoạn, Ngài dẫn người ra ngoài và phán rằng: Ngươi hãy ngó lên trời, và nếu ngươi đếm được các ngôi sao thì hãy đếm đi. Ngài lại phán rằng: Dòng dõi ngươi cũng sẽ như vậy.

6 Áp-ram tin Ðức Giê-hô-va, thì Ngài kể sự đó là công bình cho người.

7 Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Áp-ram rằng: Ta là Ðức Giê-hô-va, Ðấng đã dẫn ngươi ra khỏi U-rơ, thuộc về xứ Canh-đê, để ban cho ngươi xứ nầy làm sản nghiệp.

8 Áp-ram thưa rằng: Lạy Chúa Giê-hô-va, bởi cớ chi tôi biết rằng tôi sẽ được xứ nầy làm sản nghiệp?

9 Ðức Giê-hô-va đáp rằng: Ngươi hãy bắt đem cho ta một con bò cái ba tuổi, một con dê cái ba tuổi, một con chiên đực ba tuổi, một con cu rừng và một con câu con.

10 Áp-ram bắt đủ các loài vật đó, mổ làm hai, để mỗi nửa con mỗi bên đối với nhau, nhưng không mổ các loài chim ra làm hai.

11 Có những chim ăn mồi bay đáp trên mấy con thú chết đó, song Áp-ram đuổi nó đi.

12 Vả, khi mặt trời vừa lặn, thì Áp-ram ngủ mê; nầy một cơn kinh hãi, tối tăm nhập vào mình người.

13 Ðức Giê-hô-va phán cùng Áp-ram rằng: Phải biết rằng, dòng dõi ngươi sẽ ngụ trong một xứ chẳng thuộc về chúng nó, làm tôi mọi cho dân xứ đó và bị họ hà hiếp bốn trăm năm.

14 Nhưng, ta sẽ đoán phạt dân mà dòng dõi ngươi sẽ làm tôi mọi đó; rồi khi ra khỏi xứ, thì sẽ được của cải rất nhiều.

15 Còn ngươi sẽ bình yên về nơi tổ phụ, hưởng lộc già sung sướng, rồi qua đời.

16 Ðến đời thứ tư, dòng dõi ngươi sẽ trở lại đây, vì tội lỗi của dân A-mô-rít chưa được đầy dẫy.

17 Khi mặt trời đã lặn, thình lình sự tối mịt giáng xuống; kìa có một lò lớn khói lên, và một ngọn lửa lòe ngang qua các xác thịt đã mổ,

18 Ngày đó, Ðức Giê-hô-va lập giao ước cùng Áp-ram, mà phán rằng: Ta cho dòng dõi ngươi xứ nầy, từ sông Ê-díp-tô cho đến sông lớn kia, tức sông Ơ-phơ-rát,

19 là xứ của các dân Kê-nít, Kê-nê-sít, Cát-mô-nít

20 Hê-tít, Phê-rê-sít, ê-pha-im,

21 A-mô-nít, Ca-na-an, Ghi-ê-ga-sít và Giê-bu-sít.

   

Ze Swedenborgových děl

 

Arcana Coelestia # 1726

Prostudujte si tuto pasáž

  
/ 10837  
  

1726. King of Salem. That this signifies a state of peace as to interior or rational things, is evident from the signification of “Salem.” In the original language “Salem” means “peace,” and also “perfection;” thus it signifies a state of peace, and a state of perfection. A state of peace is the state of the Lord’s kingdom; in that state the Lord’s celestial and spiritual things are as in their morning, and in their spring; for peace is like the dawn in the early morning, and like the spring in the springtime. The dawn and the spring cause all things that then meet the senses to be full of joy and gladness; every object draws an affection from the general one of the dawn and of the springtime. So is it with the state of peace in the Lord’s kingdom: in the state of peace all celestial and spiritual things are as it were in their morning or springtide flower and smile, that is, in their happiness itself. So does the state of peace affect everything, for the Lord is peace itself. This is signified by Salem also in David:

In Judah is God known, His name is great in Israel, in Salem also is His tabernacle, and His dwelling place in Zion (Psalms 76:1-2).

When a man is in the combats of temptations, he is by turns gifted by the Lord with a state of peace, and is thus refreshed. A state of peace is here signified by “Salem;” and presently also by the “bread and wine,” by which celestial and spiritual things are signified; thus a state of celestial and spiritual things in peace, which state is refreshment itself.

  
/ 10837  
  

Thanks to the Swedenborg Foundation for the permission to use this translation.