圣经文本

 

Lêvi第3章

学习

   

1 Phàm khi nào ai dâng của lễ thù ân bằng bò, hoặc đực hoặc cái, thì phải dâng lên trước mặt Ðức Giê-hô-va, không tì vít chi.

2 Người sẽ nhận tay mình trên đầu con sinh của mình, rồi giết nó tại cửa hội mạc; các con trai A-rôn, tức những thầy tế lễ, sẽ rảy huyết chung quanh trên bàn thờ.

3 Do của lễ thù ân nầy, người sẽ dâng làm của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va, mỡ chài và mỡ bộ lòng;

4 hai trái cật, mỡ trên hai trái cật nơi cạnh hông, và tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật.

5 Các con trai A-rôn sẽ xông mấy món đó nơi bàn thờ trên của lễ thiêu đã chất trên củi chụm lửa rồi; ấy là một của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Ðức Giê-hô-va.

6 Nếu người dâng cho Ðức Giê-hô-va của lễ thù ân bằng chiên, hoặc đực hoặc cái, thì phải dâng lên không tì vít chi.

7 Vì của lễ bằng chiên con thì phải dâng nó lên trước mặt Ðức Giê-hô-va,

8 nhận tay mình trên đầu con sinh, rồi giết nó trước cửa hội mạc; các con trai A-rôn sẽ rảy huyết chung quanh trên bàn thờ.

9 Do của lễ thù ân nầy, người phải dâng làm của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va, mỡ và cái đuôi nguyên, chặt gần cuối xương sống, mỡ chài và mỡ bộ lòng;

10 hai trái cật, mỡ trên hai trái cật nơi cạnh hông, và tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật.

11 Thầy tế lễ sẽ xông các món đó trên bàn thờ; ấy là thực vật về của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va.

12 Nếu của lễ người bằng con dê cái, thì phải dâng lên trước mặt Ðức Giê-hô-va,

13 nhận tay mình trên đầu con sinh, rồi giết nó trước hội mạc; các con trai A-rôn sẽ rảy huyết chung quanh trên bàn thờ.

14 Do của lễ thù ân nầy, người phải dâng làm của lễ dùng lửa dâng cho Ðức Giê-hô-va, mỡ chài và mỡ bộ lòng,

15 hai trái cật, mỡ trên hai trái cật nơi cạnh hông và tấm da mỏng bọc gan, gỡ gần nơi hai trái cật.

16 Thầy tế lễ sẽ xông các món đó trên bàn thờ; ấy là thực vật về của lễ dùng lửa dâng lên có mùi thơm. Hết thảy mỡ đều thuộc về Ðức Giê-hô-va.

17 Ấy đó là luật lệ đời đời cho dòng dõi các ngươi, mặc dầu ở nơi nào: ngươi chẳng nên ăn mỡ hay là huyết.

   

来自斯威登堡的著作

 

Apocalypse Revealed#278

学习本章节

  
/962  
  

278. Which are the prayers of the saints. This symbolizes thoughts that are matters of faith springing from affections that are matters of charity in people who worship the Lord in accord with spiritual goods and truths.

Prayers mean matters having to do with faith in people who pour forth prayers, and at the same time matters having do to with charity, since without these, prayers are not prayers but empty sounds.

That saints symbolize people who are impelled by spiritual goods and truths may be seen in no. 173 above.

Burnings of incense are called the prayers of the saints because fragrant aromas correspond to affections for goodness and truth. That is why reference is made so often in the Word to a pleasing aroma or a restful aroma to Jehovah, as in Exodus 29:18, 25, 41, Leviticus 1:9, 13, 17; 2:2, 9, 12; 3:5; 4:31; 6:15, 21; 8:28; 23:13, 18; 26:31, Numbers 28:6, 8, 13; 15:3; 29:2, 6, 8, 13, 36, Ezekiel 20:41, Hosea 14:7.

Prayers called incense have the same symbolic meaning in the following verses in the book of Revelation:

(An angel, standing at the altar,) having a golden censer..., was given much incense, that he should offer it with the prayers of all the saints upon the golden altar... And the smoke of the incense, with the prayers of the saints, ascended before God from the angel's hand. (Revelation 8:3-4)

And in the book of Psalms:

Give ear to my voice... My prayers are accepted as incense before You... (Psalms 141:1-2)

  
/962  
  

Many thanks to the General Church of the New Jerusalem, and to Rev. N.B. Rogers, translator, for the permission to use this translation.