圣经文本

 

Ezekiel第26章

学习

   

1 Năm thứ mười một, ngày mồng một đầu tháng, có lời Ðức Giê-hô-va phán cùng ta rằng:

2 Hỡi con người, Ty-rơ đã nói về Giê-ru-sa-lem rằng: Hay! hay! thành làm cửa của các dân, đã vỡ nát rồi! Nó đã trở về cùng ta; rày nó đã trở nên hoang vu, thì ta sẽ được đầy dẫy.

3 Vậy nên, Chúa Giê-hô-va phán rằng: Hỡi Ty-rơ! Nầy, ta địch cùng mầy. Ta sẽ khiến nhiều nước dấy nghịch cùng mầy, như sóng biển dấy lên vậy.

4 Chúng nó sẽ hủy phá những vách thành Ty-rơ, và Xô-đổ tháp của nó; ta sẽ cào bụi, khiến nó làm một vầng đá sạch láng.

5 Nó sẽ làm một chỗ người ta phơi lưới ở giữa biển; vì Chúa Giê-hô-va phán rằng: Ta đã phán. Nó sẽ làm mồi của các nước.

6 Các con gái nó ở đồng ruộng nó sẽ bị giết bằng gươm; và chúng nó sẽ biết rằng ta là Ðức Giê-hô-va.

7 Vì Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ đem Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, là vua của các vua, với những ngựa, những xe, những lính kỵ, cùng đạo quân, và dân đông từ phương bắc đến nghịch cùng thành Ty-rơ.

8 Người sẽ dùng gươm giết các con gái của mầy ngoài đồng ruộng, sẽ lập đồn đắp lũy, và dấy cái thuẫn lên nghịch cùng mầy.

9 Người sẽ đặt máy phá vách thành, và dùng búa phá các tháp mầy.

10 Ngựa của người nhiều lắm đến nỗi bụi đất che mầy đi. Các vách thành mầy rúng động vì tiếng của lính kỵ, của xe chở đồ, và của xe binh, khi kẻ nghịch vào bởi các cửa mầy, như vào trong một thành đã bị thua.

11 Người sẽ dẵm vó ngựa trên các đường phố mầy; người sẽ giết dân mầy bằng gươm, và những trụ của sức mạnh mầy sẽ bị ném xuống đất.

12 Ðoạn, quân nghịch mầy sẽ lấy của báu mầy, cướp hàng hóa mầy, phá đổ vách thành mầy; chúng nó sẽ phá đền đài mầy, và quăng những đá, gỗ, và bụi đất của mầy dưới nước.

13 Ta sẽ làm cho dứt tiếng hát của mầy, và người ta sẽ không còn nghe tiếng đờn cầm của mầy nữa.

14 Ta sẽ khiến mầy nên vầng đá sạch láng; mầy sẽ nên một chỗ người ta phơi lưới, và không được cất dựng lại nữa; vì ta là Ðức Giê-hô-va đã phán, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

15 Chúa Giê-hô-va phán cùng thành Ty-rơ rằng: Nghe tiếng mầy đổ xuống, kẻ bị thương rên siếc, sự giết lát làm ra giữa mầy, các cù lao nghe vậy, há chẳng rúng động sao?

16 Hết thảy các quan trưởng miền biển điều xuống khỏi ngai mình; cổi áo chầu ra, và lột bỏ những áo thêu. Họ như là mang lấy sự run rẩy và ngồi xuống đất. Họ sẽ sợ sệt luôn, và lấy làm lạ vì cớ mầy.

17 Họ sẽ vì mầy hát bài ca thương, mà nói cùng mầy rằng: Hỡi thành có tiếng, vững bền ở giữa biển, là chỗ người đi biển ở; nó với dân cư nó làm cho hết thảy người ở đó khiếp sợ, mầy bị hủy phá là dường nào!

18 Bây giờ các cù lao sẽ run rẩy nơi ngày mầy đổ nát, và các cù lao trong biển sẽ kinh khiếp về sự diệt mất của mầy!

19 Thật thế, Chúa Giê-hô-va phán như vầy: Khi ta sẽ làm cho mầy ra thành hoang vu, như những thành không có dân ở; khi ta sẽ khiến sóng của vực sâu phủ lên trên mầy, và các dòng nước lớn che lấp mầy,

20 bấy giờ ta sẽ khiến mầy với những kẻ đã xuống hố đến cùng dân đời xưa. Ta sẽ khiến mầy ở trong những nơi rất thấp của đất, trong những chỗ hoang vu từ đời xưa, với những kẻ đã xuống hố, hầu cho mầy không có dân ở nữa; song ta sẽ đặt vinh hiển trong đất người sống.

21 Ta sẽ dùng mầy làm một sự kinh khiếp. Mầy sẽ không còn nữa; và dầu người ta tìm mầy, sẽ không hề thấy mầy nữa, Chúa Giê-hô-va phán vậy.

   

来自斯威登堡的著作

 

Arcana Coelestia#290

学习本章节

  
/10837  
  

290. It was called 'the mother of all living' from its faith in the Lord, who is Life itself. This too becomes clear from what has been shown already. There cannot possibly be more than one Life from which everyone's life derives, nor can life which really is life possibly exist unless it comes by way of faith in the Lord, who is Life. Neither can faith exist which has life within it unless it comes from Him, and so has Him within it. This is why in the Word the Lord is called the only Living, and the LIVING JEHOVAH, in Jeremiah 5:2; 12:16; 16:14-15; 23:7; Ezekiel 5:11; the One living forever, in Daniel 4:34; Revelation 4:10; 5:14; 10:6; in David, the fountain of life, Psalms 36:9; in Jeremiah, the fount of living waters, 17:13. Heaven which derives its life from Him is called 'the land of the living' in Isaiah 38:11; 53:8; Ezekiel 26:20; 32:23-27, 32; Psalms 27:13; 52:5; 142:5. And those who have faith in the Lord are called 'the living', as in David,

Who has kept our soul among the living. Psalms 66:9.

It is also said that those who have faith appear in the Book of Lives, Psalms 69:28, and in the Book of Life, Revelation 13:8; 17:8; 20:15. This also is why it is said of those who receive faith in Him that they are made alive, Hosea 6:2; Psalms 85:6. Conversely those who have no faith were in consequence called 'the dead', as also in Isaiah,

The dead will not live, the Rephaim will not rise. To that end You have visited them and wiped them out. Isaiah 26:14.

This stands for people who are puffed up with self-love. 'Rising up means entering into life. They are also called 'the slain' 1 in Ezekiel 32:23-26, 28-31; and hell is called 'death' in Isaiah 25:8; 28:15. The Lord too refers to them as 'the dead' in Matthew 4:16; John 5:24; 8:21, 24, 51-52.

脚注:

1. literally, the pierced

  
/10837  
  

Thanks to the Swedenborg Society for the permission to use this translation.