圣经文本

 

Cuộc di cư第7章

学习

   

1 Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy xem, ta lập ngươi như là Ðức Chúa Trời cho Pha-ra-ôn, còn A-rôn, anh ngươi, sẽ làm kẻ tiên tri của ngươi.

2 Hãy nói lại mọi lời ta sẽ truyền dạy ngươi, rồi A-rôn, anh ngươi, sẽ tâu cùng Pha-ra-ôn, đặng người thả dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ mình.

3 Ta sẽ làm cho Pha-ra-ôn cứng lòng, và thêm nhiều dấu lạ phép kỳ của ta trong xứ Ê-díp-tô.

4 Nhưng Pha-ra-ôn sẽ chẳng nghe các ngươi đâu; ta sẽ tra tay vào đất Ê-díp-tô, dùng những sự đoán-phạt nằng-nề, đặng rút khỏi xứ đó các quân đội ta, là dân Y-sơ-ra-ên.

5 Khi nào ta tra tay vào xứ Ê-díp-tô mà rút dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi giữa vòng người Ê-díp-tô, thì họ sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va.

6 Môi-se và A-rôn bèn làm y như lời Ðức Giê-hô-va đã phán dặn.

7 Vả, khi hai người tâu cùng Pha-ra-ôn, thì Môi-se tuổi đã được tám mươi, còn A-rôn tám mươi ba.

8 Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se và A-rôn rằng:

9 Khi nào Pha-ra-ôn truyền cho các ngươi: Hãy làm phép lạ đi, thì ngươi sẽ nói cùng A-rôn rằng: Hãy lấy cây gậy của anh, liệng trước mặt Pha-ra-ôn, gậy sẽ hóa thành một con rắn.

10 Vậy, Môi-se và Pha-ra-ôn đến cùng Pha-ra-ôn và làm như lời Ðức Giê-hô đã phán dặn. A-rôn liệng cây gậy mình trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần, gậy liền hóa thành một con rắn.

11 Còn Pha-ra-ôn bèn đòi các bác sĩ và thầy phù chú, là những thuật-sĩ Ê-díp-tô; phần họ, cũng cậy phép phù chú mình mà làm giống in như vậy.

12 Mỗi người liệng gậy mình, liền hóa thành rắn; nhưng gậy của A-rôn nuốt các gậy của họ.

13 Thế mà lòng Pha-ra-ôn vẫn cứng cỏi, chẳng nghe Môi-se và A-rôn, y như lời Ðức Giê-hô-va đã phán.

14 Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Pha-ra-ôn đã rắn lòng, từ chối không để cho dân sự đi.

15 Sớm mai Pha-ra-ôn sẽ ngự ra bờ sông, ngươi hãy ra mắt người và cầm theo tay cây gậy đã biến ra con rắn đó.

16 Ngươi hãy tâu rằng: Giê-hô-va, là Ðức Chúa Trời của dân Hê-bơ-rơ, sai tôi đến gần bệ hạ, đặng tâu rằng: Hãy tha cho dân ta đi, để chúng nó hầu việc ta trong đồng vắng; mà đến bây giờ ngươi không nghe ta chút nào.

17 Ðức Giê-hô-va có phán như vầy: Vì việc nầy, ngươi sẽ biết ta là Ðức Giê-hô-va: Nầy ta lấy gậy trong tay ta mà đập nước ở dưới sông, nước sẽ trở nên huyết.

18 Cá dưới sông sẽ chết, và sông sẽ hôi thúi đi; người Ê-díp-tô uống nước sông lấy làm ghê gớm.

19 Ðoạn, Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng: Hãy truyền cho A-rôn rằng: Cầm lấy cây gậy anh, giơ tay ra trên nước xứ Ê-díp-tô, trên rạch, sông, bàu, và khắp mọi nơi có nước trong xứ, hầu cho nước hóa thành huyết; cả xứ Ê-díp-tô, và trong những bình chứa nước bằng gỗ, bằng đá đều sẽ có huyết hết thảy.

20 Vậy, Môi-se và A-rôn bèn làm y như lời Ðức Giê-hô-va đã dặn mình. Trước mặt Pha-ra-ôn và quần thần, A-rôn giơ gậy lên, đập nước sông, hết thảy nước sông bèn hóa thành huyết.

21 Cá dưới sông chết, nước sông hôi-thúi, người Ê-díp-tô không thể uống được; vậy, huyết lan khắp cả xứ Ê-díp-tô.

22 Song các thuật sĩ cậy phù chú mình cũng làm được như vậy, lòng Pha-ra-ôn cứng cỏi, không nghe Môi-se và A-rôn chút nào, y như lời Ðức Giê-hô-va đã phán.

23 Pha-ra-ôn xây đi về đền mình, lòng chẳng để về mấy điều đó chút nào.

24 Vả, vì hết thảy người Ê-díp-tô uống nước sông chẳng được, nên đào xung quanh sông tìm nướcuống.

25 Sau khi Ðức Giê-hô-va đập sông thì được bảy ngày.

   

来自斯威登堡的著作

 

Arcana Coelestia#7318

学习本章节

  
/10837  
  

7318. 'And the fish that are in the river will die' means that factual knowledge of truth will be destroyed. This is clear from the meaning of 'fish' as factual knowledge, dealt with in 40, 991, at this point factual knowledge of truth since it says that the fish are going to die because the water they are in has been turned into blood, meaning that such knowledge will be destroyed through falsification; and from the meaning of 'dying' as being destroyed. A number of examples will show what the falsification of truth is. Truth is falsified when on the basis of false reasonings people deduce and declare that because no one can do good all by himself good contributes nothing to salvation. Truth is also falsified when they declare that whatever good a person does has self in view and is done for the sake of reward, and this being so, that the works of charity do not need to be performed. Truth is falsified when people declare that because all good has its origin in the Lord a person should not perform anything good at all but should wait for inspiration. Truth is falsified when they declare that truth can exist with a person without the good of charity, thus faith without charity. Truth is falsified when people declare that nobody can enter heaven except him who is wretched and poor, and also when they declare that no one can enter unless he gives all his goods to the poor and reduces himself to a state of wretchedness.

[2] Truth is falsified when people declare that everyone, irrespective of the kind of life he has been leading, can by mercy be admitted into heaven. Truth is falsified further still when they declare that someone has been given the power to admit whomever he chooses into heaven. Truth is falsified when people declare that sins are altogether purged, and washed away like dirt by water. And truth is falsified further still when they declare that somebody has the power to forgive sins, and that when they have been forgiven those sins are altogether purged, making the person pure. Truth is falsified when people declare that the Lord has taken onto Himself and so bears all sins, so that a person can be saved no matter what kind of life he leads. Truth is falsified when they declare that no one is saved except him who is within the Church. The reasonings by means of which falsification is effected are contained in the notion that those who are within the Church have been baptized, possess the Word, know about the Lord, resurrection, eternal life, heaven, and hell, and accordingly know what the faith that enables them to be justified is. Reasonings like these are countless, for not one single truth exists that is incapable of being falsified, and there is no falsification that cannot be substantiated by means of reasonings based on illusions.

  
/10837  
  

Thanks to the Swedenborg Society for the permission to use this translation.