Le texte de la Bible

 

Giê-rê-mi 44

Étudier

   

1 Có lời truyền cho Giê-rê-mi về hết thảy người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô, tại Mít-đôn, Tác-pha-nết, Nốp, và trong xứ Pha-trốt, rằng:

2 Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi có thấy mọi tai vạ mà ta đã giáng cho Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa. Kìa, những thành ấy ngày nay hoang vu không dân ở,

3 vì cớ tội ác dân chúng nó đã phạm để chọc giận ta, đi đốt hương và hầu việc các thần khác mà chúng nó và các ngươi cùng tổ phụ các ngươi cũng chưa từng biết đến.

4 Dầu vậy, ta đã sai mọi tôi tớ ta, tức các tiên tri, đến cùng các ngươi; ta dậy sớm sai họ đến đặng bả các ngươi rằng: Ôi! sự gớm ghiếc mà ta ghét đó thì đừng phạm đến.

5 Nhưng chúng nó chẳng nghe, chẳng để tai vào, chẳng chừa sự dữ, và cứ đốt hương cho các thần khác.

6 Vì vậy cơn giận và sự thạnh nộ của ta đã đổ ra như lửa đốt nơi các thành của Giu-đa và các đường phố của Giê-ru-sa-lem; và chúng nó bị đổ nát hoang vu như có ngày nay.

7 Bây giờ Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Sao các ngươi phạm tội trọng dường ấy nghịch cùng mạng sống mình, để cho đờn ông, đờn bà, trẻ con, trẻ đương , bị cất khỏi giữa Giu-đa, đến nỗi dân các ngươi không còn lại chút nào;

8 bởi các ngươi chọc giận ta bằng những việc tay mình làm ra, đốt hương cho các thần khác trong đất Ê-díp-tô, là nơi các ngươi mới đến trú ngụ; đến nỗi các ngươi chuốc lấy sự hủy diệt cho mình, đem mình làm cớ rủa sả sỉ nhục giữa các dân thiên hạ?

9 Các ngươi đã quên điều ác của tổ phụ mình, điều ác của các vua Giu-đa, điều ác của các hoàng hậu, điều ác của chính các ngươi cùng vợ mình đã phạm trong đất Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem hay sao?

10 Chúng nó chẳng hạ mình xuống cho đến ngày nay, chẳng kính sợ, chẳng bước theo luật pháp mạng lịnh ta đã để trước mặt các ngươi và tổ phụ các ngươi.

11 Vậy nên Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ để mặt ta nghịch cùng các ngươi mà giáng họa cho, và diệt cả Giu-đa.

12 Ta sẽ lấy dân Giu-đa sót lại, tức những kẻ đã xây mặt vào đất Ê-díp-tô đặng trú ngụ ở đó; chúng nó sẽ bị diệt tại đó hết thảy. Chúng nó sẽ ngã trên đất Ê-díp-tô, chết dưới gươm hay là bởi đói kém. Kẻ nhỏ người lớn sẽ đều chết vì gươm vì đói kém, là cớ cho người ta trù ẻo, gở lạ, rủa sả, sỉ nhục.

13 Ta sẽ phạt những kẻ ở trong đất Ê-díp-tô, như đã phạt Giê-ru-sa-lem bằng gươm dao, đói kém, và ôn dịch;

14 đến nỗi trong những dân Giu-đa sót lại đến Ê-díp-tô đặng trú ngụ, thì chẳng có ai thoát khỏi, hay sót lại, đặng trở về đất Giu-đa, là nơi chúng nó còn mong trở về ở. Chúng nó sẽ không trở về được, trừ ra những kẻ tránh khỏi mà thôi.

15 Bấy giờ, hết thảy những người biết vợ mình đốt hương cho các thần khác, hết thảy đờn bà đứng tại đó nhóm thành một hội đông, tức mọi dân sự ở trong đất Ðức Chúa Trời, tại Pha-trốt, đáp cùng Giê-rê-mi rằng:

16 Về sự ông nhơn danh Ðức Giê-hô-va mà nói cùng chúng tôi, thì chúng tôi không khứng nghe đâu.

17 Nhưng chúng ta chắc sẽ làm trọn mọi lời đã ra từ miệng chúng tôi, sẽ đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, như chúng tôi cùng tổ phụ, vua, quan trưởng chúng tôi đã làm trong các thành của Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem; vì lúc bấy giờ chúng tôi có bánh đặng no mình, hưởng phước, chẳng thấy tai vạ gì.

18 Nhưng, từ khi chúng tôi thôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, thì chúng tôi thiếu thốn mọi sự, và bị nuốt bởi gươm dao đói kém.

19 Vả lại, khi chúng tôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, chúng tôi làm bánh để thờ lạy người, và dâng lễ quán cho người nữa, thì chồng chúng tôi há chẳng biết hay sao?

20 Giê-rê-mi bàn nói cùng cả dân sự, đờn ông, đờn bà, và mọi kẻ đã trả lời cho người như vậy, rằng:

21 Các ngươi cùng tổ phụ, các vua các quan trưởng mình, và dân trong đất, đã đốt hương trong các thành Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem, Ðức Giê-hô-va há chẳng đã nhớ lấy và đã ghi trong ý tưởng Ngài sao?

22 Vì cớ sự hung ác của việc làm các ngươi và sự gớm ghiếc các ngươi đã phạm, nên Ðức Giê-hô-va không chịu được nữa. Vì vậy đất các ngươi đã trở nên hoang vu, gở lạ, và sự rủa sả, chẳng có ai ở, như có ngày nay.

23 Ấy là bởi các ngươi đã đốt hương và đã phạm tội nghịch cùng Ðức Giê-hô-va, bởi các ngươi chẳng vâng theo tiếng Ðức Giê-hô-va, và không bước theo luật pháp, mạng lịnh, và sự dạy dỗ của Ngài, nên tai vạ nầy đã đến cho các ngươi, như có ngày nay.

24 Giê-rê-mi lại nói cùng dân sự và mọi người đờn bà rằng: Hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời của Ðức Giê-hô-va.

25 Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi và vợ các ngươi đã nói ra từ miệng mình, và lấy tay làm trọn điều mình đã nói rằng: Thật chúng ta sẽ làm thành lời mình đã khấn nguyện, đốt hương, và làm lễ quán cho nữ vương trên trời. Vậy các ngươi khá giữ vững lời nguyện mình và làm trọn lời nguyện.

26 Cho nên, hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời Ðức Giê-hô-va. Ðức Chúa Trời có phán: Nầy ta lấy danh lớn mình mà thề, trong khắp đất Ê-díp-tô sẽ chẳng có một người Giu-đa nào còn mở miệng xưng danh ta nữa, mà rằng: Thật như Chúa Giê-hô-va hằng sống!

27 Nầy, ta sẽ tỉnh thức đặng xuống họa cho chúng nó mà không xuống phước; mọi người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô sẽ đều bị vồ nuốt bởi gươm dao đói kém cho đến đã diệt hết.

28 Chỉ có một số rất ít người sẽ được thoát khỏi gươm dao, từ đất Ê-díp-tô trở về trong đất Giu-đa; và mọi người Giu-đa còn sót lại, tức những kẻ đã đến đặng trú ngụ trong đất Ê-díp-tô nầy, thì sẽ biết lời nào được nghiệm, lời của ta hay là lời của chúng nó.

29 Ðức Giê-hô-va phán: Nầy là dấu mà các ngươi bởi đó biết ta sẽ hình phạt các ngươi trong nơi nầy, để các ngươi biết rằng lời ta phán về tai họa các ngươi chắc ứng nghiệm.

30 Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ phó Pha-ra-ôn-Hốp-ra, vua Ê-díp-tô, trong tay kẻ thù nó và kẻ đòi mạng nó, như đã phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, trong tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, là kẻ thù và đòi mạng Sê-đê-kia.

   

Le texte de la Bible

 

Giê-rê-mi 44

Étudier

   

1 Có lời truyền cho Giê-rê-mi về hết thảy người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô, tại Mít-đôn, Tác-pha-nết, Nốp, và trong xứ Pha-trốt, rằng:

2 Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi có thấy mọi tai vạ mà ta đã giáng cho Giê-ru-sa-lem và các thành của Giu-đa. Kìa, những thành ấy ngày nay hoang vu không dân ở,

3 vì cớ tội ác dân chúng nó đã phạm để chọc giận ta, đi đốt hương và hầu việc các thần khác mà chúng nó và các ngươi cùng tổ phụ các ngươi cũng chưa từng biết đến.

4 Dầu vậy, ta đã sai mọi tôi tớ ta, tức các tiên tri, đến cùng các ngươi; ta dậy sớm sai họ đến đặng bả các ngươi rằng: Ôi! sự gớm ghiếc mà ta ghét đó thì đừng phạm đến.

5 Nhưng chúng nó chẳng nghe, chẳng để tai vào, chẳng chừa sự dữ, và cứ đốt hương cho các thần khác.

6 Vì vậy cơn giận và sự thạnh nộ của ta đã đổ ra như lửa đốt nơi các thành của Giu-đa và các đường phố của Giê-ru-sa-lem; và chúng nó bị đổ nát hoang vu như có ngày nay.

7 Bây giờ Giê-hô-va, Ðức Chúa Trời vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Sao các ngươi phạm tội trọng dường ấy nghịch cùng mạng sống mình, để cho đờn ông, đờn bà, trẻ con, trẻ đương , bị cất khỏi giữa Giu-đa, đến nỗi dân các ngươi không còn lại chút nào;

8 bởi các ngươi chọc giận ta bằng những việc tay mình làm ra, đốt hương cho các thần khác trong đất Ê-díp-tô, là nơi các ngươi mới đến trú ngụ; đến nỗi các ngươi chuốc lấy sự hủy diệt cho mình, đem mình làm cớ rủa sả sỉ nhục giữa các dân thiên hạ?

9 Các ngươi đã quên điều ác của tổ phụ mình, điều ác của các vua Giu-đa, điều ác của các hoàng hậu, điều ác của chính các ngươi cùng vợ mình đã phạm trong đất Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem hay sao?

10 Chúng nó chẳng hạ mình xuống cho đến ngày nay, chẳng kính sợ, chẳng bước theo luật pháp mạng lịnh ta đã để trước mặt các ngươi và tổ phụ các ngươi.

11 Vậy nên Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Nầy, ta sẽ để mặt ta nghịch cùng các ngươi mà giáng họa cho, và diệt cả Giu-đa.

12 Ta sẽ lấy dân Giu-đa sót lại, tức những kẻ đã xây mặt vào đất Ê-díp-tô đặng trú ngụ ở đó; chúng nó sẽ bị diệt tại đó hết thảy. Chúng nó sẽ ngã trên đất Ê-díp-tô, chết dưới gươm hay là bởi đói kém. Kẻ nhỏ người lớn sẽ đều chết vì gươm vì đói kém, là cớ cho người ta trù ẻo, gở lạ, rủa sả, sỉ nhục.

13 Ta sẽ phạt những kẻ ở trong đất Ê-díp-tô, như đã phạt Giê-ru-sa-lem bằng gươm dao, đói kém, và ôn dịch;

14 đến nỗi trong những dân Giu-đa sót lại đến Ê-díp-tô đặng trú ngụ, thì chẳng có ai thoát khỏi, hay sót lại, đặng trở về đất Giu-đa, là nơi chúng nó còn mong trở về ở. Chúng nó sẽ không trở về được, trừ ra những kẻ tránh khỏi mà thôi.

15 Bấy giờ, hết thảy những người biết vợ mình đốt hương cho các thần khác, hết thảy đờn bà đứng tại đó nhóm thành một hội đông, tức mọi dân sự ở trong đất Ðức Chúa Trời, tại Pha-trốt, đáp cùng Giê-rê-mi rằng:

16 Về sự ông nhơn danh Ðức Giê-hô-va mà nói cùng chúng tôi, thì chúng tôi không khứng nghe đâu.

17 Nhưng chúng ta chắc sẽ làm trọn mọi lời đã ra từ miệng chúng tôi, sẽ đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, như chúng tôi cùng tổ phụ, vua, quan trưởng chúng tôi đã làm trong các thành của Giu-đa và các đường phố Giê-ru-sa-lem; vì lúc bấy giờ chúng tôi có bánh đặng no mình, hưởng phước, chẳng thấy tai vạ gì.

18 Nhưng, từ khi chúng tôi thôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, thì chúng tôi thiếu thốn mọi sự, và bị nuốt bởi gươm dao đói kém.

19 Vả lại, khi chúng tôi đốt hương và làm lễ quán cho nữ vương trên trời, chúng tôi làm bánh để thờ lạy người, và dâng lễ quán cho người nữa, thì chồng chúng tôi há chẳng biết hay sao?

20 Giê-rê-mi bàn nói cùng cả dân sự, đờn ông, đờn bà, và mọi kẻ đã trả lời cho người như vậy, rằng:

21 Các ngươi cùng tổ phụ, các vua các quan trưởng mình, và dân trong đất, đã đốt hương trong các thành Giu-đa và trong các đường phố Giê-ru-sa-lem, Ðức Giê-hô-va há chẳng đã nhớ lấy và đã ghi trong ý tưởng Ngài sao?

22 Vì cớ sự hung ác của việc làm các ngươi và sự gớm ghiếc các ngươi đã phạm, nên Ðức Giê-hô-va không chịu được nữa. Vì vậy đất các ngươi đã trở nên hoang vu, gở lạ, và sự rủa sả, chẳng có ai ở, như có ngày nay.

23 Ấy là bởi các ngươi đã đốt hương và đã phạm tội nghịch cùng Ðức Giê-hô-va, bởi các ngươi chẳng vâng theo tiếng Ðức Giê-hô-va, và không bước theo luật pháp, mạng lịnh, và sự dạy dỗ của Ngài, nên tai vạ nầy đã đến cho các ngươi, như có ngày nay.

24 Giê-rê-mi lại nói cùng dân sự và mọi người đờn bà rằng: Hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời của Ðức Giê-hô-va.

25 Ðức Giê-hô-va vạn quân, Ðức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, phán như vầy: Các ngươi và vợ các ngươi đã nói ra từ miệng mình, và lấy tay làm trọn điều mình đã nói rằng: Thật chúng ta sẽ làm thành lời mình đã khấn nguyện, đốt hương, và làm lễ quán cho nữ vương trên trời. Vậy các ngươi khá giữ vững lời nguyện mình và làm trọn lời nguyện.

26 Cho nên, hỡi cả dân Giu-đa hiện ở trong đất Ê-díp-tô, hãy nghe lời Ðức Giê-hô-va. Ðức Chúa Trời có phán: Nầy ta lấy danh lớn mình mà thề, trong khắp đất Ê-díp-tô sẽ chẳng có một người Giu-đa nào còn mở miệng xưng danh ta nữa, mà rằng: Thật như Chúa Giê-hô-va hằng sống!

27 Nầy, ta sẽ tỉnh thức đặng xuống họa cho chúng nó mà không xuống phước; mọi người Giu-đa ở trong đất Ê-díp-tô sẽ đều bị vồ nuốt bởi gươm dao đói kém cho đến đã diệt hết.

28 Chỉ có một số rất ít người sẽ được thoát khỏi gươm dao, từ đất Ê-díp-tô trở về trong đất Giu-đa; và mọi người Giu-đa còn sót lại, tức những kẻ đã đến đặng trú ngụ trong đất Ê-díp-tô nầy, thì sẽ biết lời nào được nghiệm, lời của ta hay là lời của chúng nó.

29 Ðức Giê-hô-va phán: Nầy là dấu mà các ngươi bởi đó biết ta sẽ hình phạt các ngươi trong nơi nầy, để các ngươi biết rằng lời ta phán về tai họa các ngươi chắc ứng nghiệm.

30 Ðức Giê-hô-va phán như vầy: Nầy, ta sẽ phó Pha-ra-ôn-Hốp-ra, vua Ê-díp-tô, trong tay kẻ thù nó và kẻ đòi mạng nó, như đã phó Sê-đê-kia, vua Giu-đa, trong tay Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, là kẻ thù và đòi mạng Sê-đê-kia.

   

Des oeuvres de Swedenborg

 

Arcana Coelestia #2015

Étudier ce passage

  
/ 10837  
  

2015. That 'kings will come out of you' means that all truth comes from Him is clear from the meaning of 'a king' as truth in both the historical and the prophetical sections of the Word, as stated in 1672 but not yet shown to be so. From the meaning of 'nations' as goods, and from the meaning of 'kings' as truths, the nature of the internal sense of the Word becomes clear, and also how remote it is from the sense of the letter. No one reading the Word, especially the historical section, believes anything other than that 'nations' referred to there means nations, or that 'kings' there means kings, and therefore that the nations mentioned there, or the kings, are the real subject of the very Word itself. But when the idea of nations and also of kings reaches angels it perishes altogether, and good and truth take their place instead. This is bound to seem strange and indeed a paradox, but it is nevertheless the truth. The matter may also become clear to anyone from the fact that if nations were meant in the Word by 'nations' and kings by 'kings', the Word of the Lord would hardly embody anything more than some historical or other piece of writing and so would be something of a worldly nature, when in fact everything in the Word is Divine and so is celestial and spiritual.

[2] Take merely the statement in the present verse about Abraham's being made fruitful, nations being made of him, and kings coming out of him. What else is this but something purely worldly and nothing at all heavenly? Indeed these assertions entail no more than the glory of this world, a glory which is absolutely nothing in heaven. But if this is the Word of the Lord then its glory must be that of heaven, not that of the world. This also is why the sense of the letter is completely erased and disappears when it passes into heaven, and is purified in such a way that nothing worldly at all is intermingled. For 'Abraham' is not used to mean Abraham but the Lord; nor is 'being fruitful' used to mean his descendants who would increase more and more but the endless growth of good belonging to the Lord's Human Essence. 'Nations' do not mean nations but goods, and 'kings' do not mean kings but truths. Nevertheless the narrative in the sense of the letter remains historically true, for Abraham was indeed spoken to in this way; and he was indeed made fruitful in this way, with nations as well as kings descending from him.

[3] That 'kings' means truths becomes clear from the following places: In Isaiah,

The sons of the foreigner will build up your walls, and their kings will minister to you. You will suck the milk of nations, and the breast of kings will you suck. Isaiah 60:10, 16.

What 'sucking the milk of nations and the breast of kings' means is not at all evident from the letter but from the internal sense, in which being endowed with goods and instructed in truths is meant. In Jeremiah,

There will enter through the gates of this city kings and princes seated on the throne of David, riding in chariots and on horses. Jeremiah 17:25; 22:4.

'Riding in chariots and on horses' is a prophecy meaning the abundance of things of the understanding, as becomes clear from very many places in the Prophets. Thus the prophecy that 'kings will enter through the gates of the city' means in the internal sense that they were to be endowed with truths of faith. This sense of the Word is the heavenly sense into which the worldly sense of the letter passes.

[4] In the same prophet,

Jehovah has spurned in His fierce indignation king and priest. The gates of Zion have sunk into the ground, He has destroyed and broken in pieces her bars. King and princes are among the nations; the law is no more. Lamentations 2:6, 9.

Here 'king' stands for the truth of faith, 'priest' for the good of charity, 'Zion' for the Church, which is destroyed and its bars broken in pieces. Consequently 'king and princes among the nations', that is, truth and what belongs to truth, will be so completely banished that 'the law is no more', that is, nothing of the doctrine of faith will exist any more. In Isaiah,

Before the boy knows to refuse evil and to choose good, the ground will be abandoned which you loathe in the presence of its two kings. Isaiah 7:16.

This refers to the Lord's Coming. 'The land that will be abandoned' stands for faith which at that time would not exist. 'The kings' are the truths of faith which would be loathed.

[5] In the same prophet,

I will lift up My hand to the nations and raise My ensign to the peoples; and they will bring your sons in their bosom, and your daughters will be carried on their shoulder. Kings will be your foster fathers and their queens your wet-nurses. Isaiah 49:22-23.

'Nations' and 'daughters' stand for goods, 'peoples' and 'sons' for truths, as shown in Volume One. That 'nations' stands for goods, 1259, 1260, 1416, 1849, as does 'daughters', 489-491, while 'peoples' stands for truths, 1259, 1260, as does 'sons', 489, 491, 533, 1147. 'Kings' therefore stands for truths, in general by which they will be nourished, and 'queens' for goods by which they will be suckled. Whether you speak of goods and truths or of those who are governed by goods and truths it amounts to the same.

[6] In the same prophet,

He will spatter many nations, kings will shut their mouths because of him, 1 for that which has [not] been told them they have seen, and that which they have not heard they have understood. Isaiah 52:15.

This refers to the Lord's Coming. 'Nations' stands for those who are stirred by an affection for goods, 'kings' those who are stirred by an affection for truths. In David,

Now, O kings, be intelligent; be instructed, O judges of the earth. Serve Jehovah with fear, and rejoice with trembling. Kiss the Son lest He perhaps be angry and you perish in the way. Psalms 2:10-12.

'Kings' stands for people who are governed by truths, and who by virtue of truths are also in many places called 'king's sons'. 'The Son' here stands for the Lord, and he is called the Son here because he is Truth itself, and the source of all truth.

[7] In John,

They will sing a new song, You are worthy to take the Book and to open its seals. You have made us kings and priests to our God so that we shall reign on the earth. Revelation 5:9-10.

Here people who are governed by truths are called 'kings'. The Lord also calls them 'the sons of the kingdom' in Matthew,

He who sows the good seed is the Son of Man, the field is the world, the seed are the sons of the kingdom, and the tares are the sons of the evil one. Matthew 13:37-38.

In John,

The sixth angel poured out his bowl over the great river Euphrates and its water was dried up to prepare the way of the kings who were from the east. Revelation 16:12.

'Euphrates' clearly does not mean the Euphrates, nor does 'kings from the east' mean kings from that quarter. What 'Euphrates' does mean may be seen in 120, 1585, 1866, from which it is evident that 'the way of the kings who were from the cast' means truths of faith that derive from goods of love.

[8] In the same book,

The nations that are saved will walk in its light, and the kings of the earth will bring their glory and honour into it. Revelation 21:24.

Here 'nations' stands for people who are governed by goods, 'kings of the earth' for those who are governed by truths, which is also evident from the fact that the details here are prophetical, not historical. In the same book,

With the great harlot seated on many waters the kings of the earth have committed whoredom and have become drunk with the wine of her whoredom. Revelation 17:2.

And elsewhere in the same book,

Babylon has given all nations drink from the wine of the fury of her whoredom; and the kings of the earth have committed whoredom with her. Revelation 18:1, 3, 9.

Here similarly it is clear that 'the kings of the earth' does not mean kings, for the subject is the falsification and adulteration of the doctrine of faith, that is, of truth, which are 'whoredom'. 'Kings of the earth' stands for truths that have been falsified and adulterated.

[9] In the same book,

The ten horns that you saw are ten kings who have not yet received a kingdom but are receiving authority as kings for one hour, together with the beast. These will be of one mind, and they will hand over power and authority to the beast. Revelation 17:12-13.

That 'kings' here does not mean kings may also be evident to anyone. If kings were meant, then 'ten kings receiving authority as kings for one hour' would be quite unintelligible, as similarly with the following words in the same book,

I saw the beast and the kings of the earth, and their armies gathered to make war with Him who was sitting on the horse, and with His army. Revelation 19:19

In verse 13 of the same chapter it is stated explicitly that the One who was sitting on the horse was The Word of God, against which the kings of the earth are said to have been gathered. 'The beast' stands for goods of love that have been profaned, 'kings' for truths of faith that have been adulterated; these are called 'kings of the earth' because they exist within the Church - 'earth' meaning the Church, see 662, 1066, 1067, 1262. 'The white horse' stands for the understanding of truth, 'He who was sitting on the horse' for the Word. This matter is plainer still in Daniel 11, describing the war between the king of the south and the king of the north, by which is meant the conflict of truths with falsities. Here such conflicts are described as a war that took place in history.

[10] Since 'a king' means truth, what is meant in the internal sense when the Lord is called King, and also a Priest, is made clear; and what essential quality of the Lord was represented by kings, and what by priests, is also made clear. 'Kings' represented His Divine Truth, and 'priests' His Divine Good. All the laws of order by which the Lord governs the universe as King are truths, while all the laws by which He governs the universe as Priest and by which He rules even over truths themselves are goods. For government from truths alone condemns everyone to hell, but government from goods lifts them out of that place and raises them up into heaven; see 1728. Because, in the Lord's case, these two - truths and goods - are joined together, they were also represented in ancient times by kingship and priesthood combined, as with Melchizedek who was at one and the same time king of Salem and priest to God Most High, Genesis 14:18. And at a later time among the Jews where the representative Church was established in a form of its own He was represented by judges and priests, and after that by kings.

[11] But because 'kings' represented truths which ought not to be paramount for the reason, already stated, that they condemn, the very idea was so objectionable that the Jews were reproached for it. The nature of truth regarded in itself has been described in 1 Samuel 8:11-18, as the rights of a king; and previous to that, in Moses, in Deuteronomy 17:14-18, they had been commanded through Moses to choose genuine truth deriving from good, not spurious truth, and not to pollute it with reasonings and factual knowledge. These are the considerations which the directive concerning a king given in the place in Moses referred to above embodies within itself. No one can possibly see this from the sense of the letter, but it is nevertheless evident from the details within the internal sense. This shows why 'a king' and 'kingship' represented and meant nothing other than truth.

Notes de bas de page:

1. literally, over him

  
/ 10837  
  

Thanks to the Swedenborg Society for the permission to use this translation.