Biblija

 

Cuộc di cư 31

Studija

   

1 Ðức Giê-hô-va phán cùng Môi-se nữa rằng:

2 Nầy, ta đã kêu tên Bết-sa-lê-ên, con trai của U-ri, cháu của Hu-rơ, trong chi phái Giu-đa.

3 Ta đã làm cho người đầy dẫy Thần của Ðức Chúa Trời, sự khôn ngoan, sự thông sáng, và sự hiểu biết để làm mọi thứ nghề thợ,

4 đặng bày ra và chế tạo đồ vàng, bạcđồng,

5 đặng khác và khảm ngọc, đẽo gỗ và làm được mọi thứ nghề thợ.

6 Ðây, ta lại cho một người phụ việc, tên là Ô-hô-li-áp, con trai của A-hi-sa-mạc, trong chi phái Ðan. Ta cũng đã ban sự thông minh cho mọi người tài năng, hầu cho họ làm các việc ta đã phán dặn ngươi,

7 là hội mạc, hòm bảng chứng, nắp thi ân ở trên hòm, cùng đồ dùng trong hội mạc;

8 bàn thờ cùng đồ phụ tùng, chân đèn bằng vàng ròng và đồ phụ tùng, bàn thờ xông hương,

9 bàn thờ dâng của lễ thiêu cùng đồ phụ tùng, cái thùng và chân thùng;

10 áo lễ, áo thánh cho A-rôn thầy tế lễ cả, và bộ áo cho các con trai người, đặng làm chức tế lễ;

11 dầu xức, và hương thơm của nơi thánh. Các người đó phải làm hết thảy theo lời ta đã phán dặn ngươi.

12 Ðức Giê-hô-va lại phán cùng Môi-se rằng:

13 Phần ngươi, hãy nói cùng dân Y-sơ-ra-ên rằng: Nhất là các ngươi hãy giữ ngày sa-bát ta, vì là một dấu giữa ta và các ngươi, trải qua mọi đời, để thiên hạ biết rằng ta, là Ðức Giê-hô-va, làm cho các ngươi nên thánh.

14 Vậy, hãy giữ ngày sa-bát, vì là một ngày thánh cho các ngươi. Kẻ nào phạm đến ngày đó, phải bị xử tử; kẻ nào làm một việc chi trong ngày đó, cũng sẽ bị truất khỏi vòng dân sự.

15 Người ta sẽ làm công việc trong sáu ngày, nhưng qua ngày thứ bảy là ngày sa-bát, tức là ngày nghỉ, biệt riêng ra thánh cho Ðức Giê-hô-va. Trong ngày sa-bát hễ ai làm một việc chi sẽ bị xử tử.

16 Ấy vậy, dân Y-sơ-ra-ên sẽ giữ ngày sa-bát trải các đời của họ, như một giao ước đời đời.

17 Ấy là một dấu đời đời cho ta cùng dân Y-sơ-ra-ên, vì Ðức Giê-hô-va đã dựng nên trời và đất trong sáu ngày, qua ngày thứ bảy Ngài nghỉ và lấy sức lại.

18 Khi Ðức Giê-hô-va đã phán xong cùng Môi-se tại núi Si-na -i, bèn cho người hai bảng chứng bằng đá, với ngón tay Ðức Chúa Trời viết ra.

   

Iz Swedenborgovih djela

 

Arcana Coelestia #3148

Proučite ovaj odlomak

  
/ 10837  
  

3148. And the feet of the men that were with him. That this signifies the purification of all things belonging to Him, in the natural man, is evident from the signification of “feet,” as being the things of the natural man (see n. 2162); and from the signification of “the men that were with him,” as being all things there. It was the custom for travelers, when they came into any house, to wash their feet; as when the brethren of Joseph were introduced into Joseph’s house (Genesis 43:24); and when the Levite and his attendant were received into the house of the old man (Judges 19:21); and when Uriah on his return home was commanded by David to go down to his house and to wash his feet (2 Samuel 11:8). The reason was that traveling and journeying signified what relates to instruction, and thence to life (see n. 1293, 1457, 1463, 2025); and that these were to be purified was shown above; and further, lest the impurity understood in the spiritual sense should adhere, and defile the house, that is, the man; as is also evident from the fact that the disciples were to shake off the dust of the feet, if the city or the house would not receive peace (Matthew 10:14).

  
/ 10837  
  

Thanks to the Swedenborg Foundation for the permission to use this translation.

Biblija

 

Leviticus 16:4

Studija

       

4 He shall put on the holy linen coat, and he shall have the linen breeches on his body, and shall put on the linen sash, and he shall be clothed with the linen turban. They are the holy garments. He shall bathe his body in water, and put them on.