Die Bibel

 

Sáng thế 7

Lernen

   

1 Ðức Giê-hô-va phán cùng Nô-ê rằng: Ngươi và cả nhà ngươi hãy vào tàu, vì về đời nầy ta thấy ngươi là công bình ở trước mặt ta.

2 Trong các loài vật thanh sạch, hãy đem theo mỗi loài bảy cặp, đực và cái; còn loài vật không thanh sạch mỗi loài một cặp, đực và cái.

3 Cũng hãy đem theo những chim trời, mỗi thứ bảy cặp, trống và mái, để giữ giống ở trên khắp mặt đất.

4 Vì còn bảy ngày nữa, ta sẽ làm mưa xuống mặt đất, trong bốn mươi ngàybốn mươi đêm; ta sẽ tuyệt diệt khỏi đất hết các loài của ta đã dựng nên.

5 Ðoạn, Nô-ê làm theo mọi điều Ðức Giê-hô-va đã phán dặn mình.

6 Vả, khi lụt xảy ra, và nước tràn trên mặt đất, thì Nô-ê đã được sáu trăm tuổi.

7 Vì cớ nước lụt, nên Nô-ê vào tàu cùng vợ, các con trai và các dâu mình;

8 loài vật thanh sạch và loài vật không thanh sạch, loài chim, loài côn trùng trên mặt đất,

9 từng cặp, đực và cái, trống và mái, đều đến cùng Nô-ê mà vào tàu, y như lời Ðức Chúa Trời đã phán dặn người.

10 Sau bảy ngày, nước lụt xảy có trên mặt đất.

11 Nhằm năm sáu trăm của đời Nô-ê, tháng hai, ngày mười bảy, chánh ngày đó, các nguồn của vực lớn nổ ra, và các đập trên trời mở xuống;

12 mưa sa trên mặt đất trọn bốn mươi ngàybốn mươi đêm.

13 Lại cũng trong một ngày đó, Nô-ê với vợ, ba con trai: Sem, Cham và Gia-phết, cùng ba dâu mình đồng vào tàu.

14 Họ và các loài, thú rừng tùy theo loại, súc vật tùy theo loại, côn trùng trên mặt đất tùy theo loài, chim tùy theo loại, và hết thảy vật nào có cánh,

15 đều từng cặp theo Nô-ê vào tàu; nghĩa là mọi xác thịt nào có sanh khí,

16 một đực một cái, một trống một mái, đều đến vào tàu, y như lời Ðức Chúa Trời đã phán dặn; đoạn, Ðức Giê-hô-va đóng cửa tàu lại.

17 Nước lụt phủ mặt đất bốn mươi ngày; nước dưng thêm nâng hỏng tàu lên khỏi mặt đất.

18 Trên mặt đất nước lớn và dưng thêm nhiều lắm; chiếc tàu nổi trên mặt nước.

19 Nước càng dưng lên bội phần trên mặt đất, hết thảy những ngọn núi caodưới trời đều bị ngập.

20 Nước dưng lên mười lăm thước cao hơn, mấy ngọn núi đều ngập.

21 Các xác thịt hành động trên mặt đất đều chết ngột, nào chim, nào súc vật, nào thú rừng, nào côn trùng, và mọi người.

22 Các vật có sanh khí trong lỗ mũi, các vật ở trên đất liền đều chết hết.

23 Mọi loài ở trên mặt đất đều bị hủy diệt, từ loài người cho đến loài thú, loài côn trùng, cùng loài chim trời, chỉ còn Nô-ê và các loài ở với người trong tàu mà thôi.

24 Nước dưng lên trên mặt đất trọn một trăm năm mươi ngày.

   

Aus Swedenborgs Werken

 

Arcana Coelestia #841

studieren Sie diesen Abschnitt

  
/ 10837  
  

841. That by “Noah” is signified, as before, the man of the Ancient Church; and by “every wild animal, and every beast that was with him in the ark” everything that belonged to him, is evident from what was previously stated concerning Noah, and concerning the signification of “wild animal” and “beast.” In the Word “wild animal” is taken in a twofold sense, namely, for those things in man which are alive, and for those which are dead. It stands for what is alive, because the word in the Hebrew tongue signifies a living thing; but as the most ancient people in their humiliation acknowledged themselves to be as wild animals, the word became also a type of what is dead in man. In the present passage, by “wild animal” is meant both what is alive and what is dead in one complex, in accordance with what is usually the case with man after temptation, in whom the living and the dead, or the things which are of the Lord, and those which are man’s own, appear so confounded that he scarcely knows what is true and good; but the Lord then reduces and disposes all things into order, as is evident from what follows. That a “wild animal” signifies what is alive in man, may be seen in the preceding chapter (Genesis 7:14), and in the present chapter (Genesis 8:17, 19); that it also signifies what is dead in man, is evident from what has been shown above respecting wild animals and beasts n. 45-46vvv3, 142-143, 246).

  
/ 10837  
  

Thanks to the Swedenborg Foundation for the permission to use this translation.